Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014

thiết kế lò đốt chất thải rắn y tế cho bệnhviện đa khoa tỉnh Bình Định

LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định SVTH. Lê Thị Khánh Hòa
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ ổn định hóa rắn chất thải 19
Hình 3.2. Lò đốt một cấp 21
Hình 3.3. Buồng đốt nhiều cấp 22
Hình 3.5. Hệ thống thiết bị lò đốt thùng quay có xử lý khí 25
Hình 3.6. Lò đốt tầng sôi 26
v
LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định SVTH. Lê Thị Khánh Hòa
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
BYT Bộ Y tế
CNK Chống nhiễm khuẩn
CTR Chất thải rắn
CTRYT Chất thải rắn y tế
KHCN&MT Khoa học công nghệ và môi trường
LĐCTYRT Lò đốt chất thải rắn y tế
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TĐC Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
vi
LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định SVTH. Lê Thị Khánh Hòa
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Theo Bộ Y tế, hiện nay cả nước đã duy trì và phát triển hoạt động của trên
13.000 cơ sở y tế công lập với 200.000 giường bệnh; 74 bệnh viện tư nhân với gần
6.000 giường bệnh. Cùng với các viện nghiên cứu y sinh, trung tâm y tế dự phòng,
cơ sở sản xuất dược phẩm, các cơ sở này đã thải ra lượng CTRYT khổng lồ nên
việc quản lý CTRYT rất khó khăn.
Lượng CTRYT ở Việt Nam ngày càng gia tăng do sự gia tăng dân số và việc
mở rộng các hoạt động khám, chữa bệnh tại các bệnh viện dẫn đến tình trạng quá
tải CTRYT ở nhiều bệnh viện ngành, trung ương, tỉnh thành, đặc biệt là các chuyên
khoa đầu ngành như bệnh viện Việt Đức, Bạch Mai, Nhi Thụy Điển, Tuy nhiên
cho đến nay, công tác quản lý CTRYT tại hầu hết các bệnh viện nhìn chung còn
trong tình trạng yếu kém từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển cho đến khâu xử
lý.
Phần lớn các bệnh viện đặt trong các khu dân cư đông đúc. Năm 2001, BYT đã
tiến hành khảo sát tại 280 bệnh viện đại diện cho tất cả các tỉnh, thành phố trên cả
nước về vấn đề quản lý và xử lý CTRYT.
Kết quả khảo sát ban đầu cho thấy tỷ lệ phát sinh CTRYT theo từng tuyến, loại
bệnh viện, cơ sở y tế rất khác nhau. Lượng CTR bệnh viện phát sinh trong quá trình
khám chữa bệnh mỗi ngày vào khoảng 429 tấn CTRYT, trong đó lượng CTRYT
nguy hại phát sinh ước tính khoảng 34 tấn/ngày.
Nếu phân chia lượng CTRYT nguy hại theo địa bàn thì 35% lượng CTRYT
nguy hại tập trung ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; 65% còn lại ở các tỉnh, thành
khác.
Một trong những phương pháp xử lý, tiêu hủy CTRYT phổ biến trên thế giới
hiện nay là phương pháp đốt ở nhiệt độ cao. Sử dụng phương pháp này sẽ đảm bảo
tiêu hủy triệt để các nguồn lây nhiễm các loại bệnh tật như: HIV/AIDS, viêm gan
1
LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định SVTH. Lê Thị Khánh Hòa
virus, viêm não, lao, tả, lỵ, thương hàn, đồng thời phần tro còn lại sau khi đốt có
dung tích nhỏ, chỉ còn 5 - 12% khối lượng CTR ban đầu và có thể sử dụng làm vật
liệu xây dựng hoặc làm chất keo tụ trong quá trình xử lý nước thải.
BYT cho biết, chỉ 1/3 lượng CTRYT được đốt bằng lò đốt hiện đại. Số còn lại
được thiêu ngoài trời, đốt bằng lò thủ công, chôn trong khuôn viên bệnh viện hoặc
thải ra bãi rác chung.
Với những cơ sở vận chuyển rác ra ngoài bệnh viện đến nơi khác để đốt, nguy
cơ lây lan mầm bệnh trong quá trình vận chuyển là rất cao vì không có nhiều cơ sở
có phương tiện vận chuyển chuyên dụng.
Đốt bằng lò không phải là giải pháp hoàn hảo. Các chất độc hại sẽ giảm nhiều
trong quá trình đốt nhưng chỉ với điều kiện lò có hệ thống xử lý khí thải, mà thực tế
rất ít lò đốt CTRYT ở Việt Nam có hệ thống này. Thế nên việc xử lý chất độc này
lại làm phát sinh các chất độc khác, làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy tác giả chọn đề
tài: " Thiết kế lò đốt chất thải rắn y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp.
Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ KHCN&MT về việc triển khai đánh giá,
thẩm định LĐCTRYT theo yêu cầu tại Công văn 56/VPCP-KG ngày 04/01/2001
của Văn phòng Chính phủ, theo sự phân công của Ban chỉ đạo Liên bộ về tổ chức
đánh giá, thẩm định LĐCTRYT (được thành lập theo Quyết định số 360/QĐ-
BKHCNMT ngày 22/3/2001), Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (TĐC)
đã khẩn trương tiến hành các công việc có liên quan để nhanh chóng xây dựng dự
thảo các văn bản kỹ thuật về LĐCTRYT. Các văn bản kỹ thuật này được sử dụng
làm căn cứ kỹ thuật cho việc đánh giá, thẩm định các LĐCTRYT trong cả nước.
Căn cứ để xây dựng dự thảo các văn bản kỹ thuật này là các tài liệu hướng dẫn của
các tổ chức quốc tế (chủ yếu là WHO và UNEP) và của nước ngoài, các tài liệu kỹ
thuật, các ca-ta-lô của nhà sản xuất cùng với các tiêu chuẩn kỹ thuật trong và ngoài
nước có liên quan.
1.2. MỤC ĐÍCH.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế cho bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
công suất 40kg/h.
2
LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định SVTH. Lê Thị Khánh Hòa
1.3. MỤC TIÊU.
− Đảm bảo đốt hết lượng CTRYT có thể đốt của bệnh viện thải ra.
− Thiết kế được lò đốt CTRYT đạt tiêu chuẩn môi trường.
1.4. NỘI DUNG LUẬN VĂN.
− Khái quát, thống kê tình hình thải, thu gom và xử lý CTRYT tại bệnh
viện.
− Đánh giá nguồn thải, các tác động của CTRYT đến môi trường.
− Đề nghị các phương pháp xử lý CTRYT.
− Thiết kế lò đốt CTRYT có công suất phù hợp với quy mô của bệnh viện.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
− Thu thập tài liệu từ thầy cô, sách, báo, internet,
− Tham quan thực tế tại bệnh viện, phỏng vấn trực tiếp người có trách
nhiệm quản lý lượng CTR của bệnh viện, công nhân vệ sinh .
− Phỏng vấn gián tiếp qua điện thoại, internet, …
− Thực tập thực tế tại công ty môi trường Việt Úc VINAUSEN, tìm hiểu về
công nghệ đốt.
− AutoCAD, Excel, Word,
1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
− Không gian: Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
− Thời gian: 6 tháng, kể từ ngày thực tập cho đến khi kết thúc, hoàn thành
luận văn.
− Đối tượng: Lượng CTRYT thải ra hàng ngày của BVĐK tỉnh Bình Định.
3
LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định SVTH. Lê Thị Khánh Hòa
1.7. Ý NGHĨA LUẬN VĂN.
- Môi trường
+ Giảm thiểu phát thải chất thải nguy hại vào môi trường, phòng chống
ô nhiễm môi trường.
+ Góp phần tạo cảnh quan cho môi trường xung quanh.
- Kinh tế
+ Tiết kiệm tài chính cho bệnh viện hơn việc phải chi trả cho công ty
thu gom.
+ Tiết kiệm được diện tích đất sử dụng để xử lý so với các biện pháp
xử lý khác.
- Xã hội
Giảm thiểu phát sinh nguồn gây bệnh cho xã hội.
4
LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định SVTH. Lê Thị Khánh Hòa
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ.
2.1.1. Khái niệm cơ bản.
− Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao
gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
− Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con
người và môi trường như: dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ
ăn mòn hoặc có các đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được
tiêu hủy an toàn.
− Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải
y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
− Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất
thải y tế, bao gồm: giảm lượng chất thải y tế tại nguồn, sử dụng các sản phẩm có
thể tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hành và phân
loại chất thải chính xác.
− Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản
phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
− Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.
− Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế.
− Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới nơi
xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy.
5
LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định SVTH. Lê Thị Khánh Hòa
− Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ hoặc tiêu
hủy.
− Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm mất khả
năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và môi trường.
2.1.2. Phân loại.
Theo điều 5 và điều 6 QĐ 43/2007 - Bộ Y tế, căn cứ vào các đặc điểm lý, hóa,
sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân loại theo 5
nhóm sau:
− Chất thải lây nhiễm
− Chất thải hóa học nguy hại
− Chất thải phóng xạ
− Bình chứa áp suất
− Chất thải thông thường
* Chất thải lây nhiễm
− Chất thải sắc nhọn (lọai A): là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn
khác sử dụng trong hoạt động y tế.
− Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): là chất thải bị thấm máu, thấm dịch
cơ thể và các chất thải phát sinh từ các buồng bệnh cách ly.
− Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): là chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm như bệnh phẩm và các dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
− Chất thải giải phẫu (loại D): bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người,
nhau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải hóa học nguy hại
− Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
− Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế được quy định trong phụ lục 1 của
QĐ 43-2007-Bộ Y Tế.
− Chất gây độc tế bào: gồm các vỏ chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị
liệu (quy định trong phụ lục 2 – QĐ 43/2007- Bộ Y Tế)
− Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), Cadimi (Cd) (từ pin, ăcquy), Chì (từ
tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa
chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
6
LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định SVTH. Lê Thị Khánh Hòa
* Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng, khí phát sinh từ các hoạt
động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
* Bình chứa áp suất
Bao gồm bình đựng Oxy, CO
2
, bình gaz, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy,
gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy
hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
− Chất thải phát sinh từ các buồng bệnh (trừ buồng bệnh cách ly).
− Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch nguy hại và các hóa chất nguy hại
khác.
− Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng carton, túi nilon, túi đựng phim.
− Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
2.1.3. Thành phần và tính chất nguy hại của chất thải y tế.
∗ Thành phần rác thải y tế :
Bảng 1.1. Thành phần CTR ngành y tế
STT Thành phần rác thải y tế
Tỷ lệ
%
Có (không có) thành phần
chất thải nguy hại
1 Các chất hữu cơ 52.9 Không
2 Chai nhựa PVC, PE, PP 10.1 Có
7
LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định SVTH. Lê Thị Khánh Hòa
3 Bông băng 8.8 Có
4 Vỏ hộp kim loại 2.9 Không
5
Chai lọ xilanh thủy tinh, ống
thuốc thủy tinh
2.3 Có
6 Kim tiêm, uống tiêm 0.9 Có
7 Giấy 0.8 Không
8 Các bệnh phẩm sau khi mổ 0.6 Có
9
Đất, cát, sành sứ và các chất rắn
khác
20.9 Không
Tổng 100
Nguồn: Quản lý chất thải rắn – T.1 Chất thải rắn đô thị - GS.TS Trần Hiếu Nhuệ
∗ Tính chất của CTRYT.
Theo phụ lục III công ước Basel và Quyết định số 23/2006/QĐ – BTNMT về
việc ban hành danh mục chất thải nguy hại, chất thải y tế nguy hại có các tính chất
nguy hại chính sau:
− Dễ lây nhiễm: các chất thải có chứa vi sinh vật hoặc độc tố gây bệnh cho người
và động vật.
− Có độc tính:
 Độc tính cấp: các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc
có hại cho sức khỏe qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
 Độc tính từ từ hoặc mãn tính: các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ
hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở hoặc ngấm qua da.
 Sinh khí độc: các chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí
hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh
vật.
8

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét