Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh NHNo &PTNT Nam Hà Nội

tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ Tín dụng. Những hành vi tín dụng
có thể do bất cứ ai, chẳng hạn hai ngời thờng có thể cho nhau vay tiền. Tuy
nhiên, với thời gian, chúng ta thấy có một sự chuyên nghiệp đã xảy ra và
ngày nay, khi nói tới Tín dụng, ngời ta nghĩ ngay tới các Ngân hàng.
Tóm lại, Tín dụng Ngân hàng có thể hiểu cơ bản là việc Ngân hàng tin
tởng nhờng quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian
nhất định và kết thúc thời gian đó, Ngân hàng sẽ thu về cả vốn lẫn lãi. Đặc tr-
ng của tín dụng là lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả. Chính nhờ hoạt
động này mà Ngân hàng trang trải đợc mọi chi phí phát sinh và là nguồn thu
chủ yếu của Ngân hàng. Tuy nhiên, song hành với lợi nhuận thu đợc là độ rủi
ro cao. Vì vậy, chất lợng của hoạt động là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng. Để tăng trởng và phát triển, quy mô của hoạt động
cho vay mới chỉ là điều kiện cần, còn điều kiện đủ chính là chất lợng của
hoạt động này.
1.2 Vai trò của công tác phân tích tài chính khi cho vay của
Ngân hàng thơng mại:
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý Doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của Doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ, chất lợng và hiệu quả
hoạt động của Doanh nghiệp đó. Bất kỳ một Doanh nghiệp nào khi đợc thành
lập và đi vào hoạt động đều phải thành lập sổ sách kế toán và các loại sổ sách
khác. Những sổ sách này phản ánh tình hình hoạt động mọi mặt của Doanh
nghiệp, vấn đề là ngời sử dụng sổ sách đó phải khai thác thế nào, ở góc độ
nào, khía cạnh nào để phục vụ cho hoạt động, công tác, cơng vị của mỗi ng-
ời. Tức là có phân tích tài chính doanh nghiệp mới thấy hết vai trò ý nghĩa
của nó.
5
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, các Doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trớc pháp luật trong việc lựa chọn lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh, mỗi
Doanh nghiệp khi kinh doanh đều có quan hệ với nhiều đối tợng khác nhau
nh: nhà cung cấp, nhà tiêu thụ, Ngân hàng, Nhà nớc, các nhà quản lý, những
ngời lao động. Do đó, mỗi đối tợng đó sẽ quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau, sẽ tập trung vào những khía cạnh
riêng trong bức tranh tài chính của một Công ty. Mặc dù vậy, họ vẫn có cái
chung là thờng sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản là giống nhau để phân
tích báo cáo tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh
nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả
nợ, bởi vì có lợi nhuận thì Doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, khả
năng trả nợ tốt thì Doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên thơng tr-
ờng ở cả đầu ra và đầu vào, tức là phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Các
chủ Doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp trong nghĩa vụ và quyền
hạn của mình, họ cần quan tâm tới đảm bảo đủ nguồn tài chính cho Doanh
nghiệp bằng cách huy động mọi nguồn vốn bên trong và bên ngoài, đảm bảo
cho tiền tệ đuợc đầu t vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhất, hiệu
quả nhất, tiết kiệm nhất.
Đối với các nhà cung cấp vật t, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ phải
quyết định xem sắp tới có cho khách hàng đợc mua chịu hàng, thanh toán
chậm hay không, bởi vì nếu khả năng thanh toán hiện tại và tơng lai, tiềm lực
tài chính của Doanh nghiệp không đủ mạnh thì dẫn đến nợ thơng mại của
Doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp khác lên cao thì không có khả năng trả
nợ.
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ hớng vào các yếu tố nh: sự
rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn Vì vậy,
họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả
kinh doanh và các tiềm năng tăng trởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các
6
nhà đầu t cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của
công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả
cho các nhà đầu t.
Ngoài ra, các cơ quan tài chính khác nh cơ quan thuế, thống kê, cơ
quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những ngời lao động Những
nhóm ngời này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống nh các chủ Ngân hàng,
các nhà đầu t, các chủ doanh nghiệp bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và
trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tơng lai của họ.
Đặc biệt với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan
tâm của họ chủ yếu hớng vào khả năng trả nợ của Doanh nghiệp . Phân tích
tài chính Doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định
cho vay của Ngân hàng. Mục đích của công tác phân tích này giúp Ngân
hàng có thể nhìn nhận một cách lôgic tình hình sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và xu hớng phát triển trong tơng lai.
Qua phân tích tài chính Doanh nghiệp, Ngân hàng trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không?
- Khả năng tự chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của Doanh
nghiệp đến mức độ nào?
- Mức doanh thu Doanh nghiệp thực hiện so với số đầu t về các tài sản lu
động và cố định của nó?
- Doanh nghiệp đạt đợc mức lợi nhuận là bao nhiêu và mức lợi nhuận đó có
thể giảm bao nhiêu trớc khả năng không thể đáp ứng đợc các chi phí cố
định?
- Nếu Doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá bao nhiêu so với con số
trong bảng tổng kết tài sản trớc khi các chủ nợ đợc Bảo hiểm chấp nhận
thiệt hại?
Bên cạnh đó, thông qua việc phân tích tài chính Doanh nghiệp, Ngân hàng có
thể t vấn kịp thời cho các Doanh nghiệp về quyết định tài chính nhằm tháo gỡ
khó khăn, ổn định và phát triển Doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tài chính
7
Doanh nghiệp trong Ngân hàng góp phần kiểm tra lại tính trung thực của
kiểm tra tài chính nội bộ. Từ đó, chủ doanh nghiệp có cái nhìn khách quan
hơn về nội lực Doanh nghiệp mình. Nh vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp
có thể đánh giá đợc rủi ro của Doanh nghiệp, đặc biệt là rủi ro về khả năng
thanh toán ở hiện tại và tơng lai, và quyết định cho Doanh nghiệp có nên vay
không và mức độ tủi ro mà Ngân hàng gánh chịu khi chấp nhận cho Doanh
nghiệp vay , cho vay với số lợng là bao nhiêu. Có thể đa ra những nhận định
tinh tế hơn nh mục đích vay vốn của doanh nghiệp có thực sự trung thực
không( thông qua phân tích nhu cầu vốn và khả năng vốn hiện tại của doanh
nghiệp). Phân tích tài chính không chỉ giúp Ngân hàng đa ra những quyết
định đúng đắn khi tiến hành xét duyệt các khoản cho vay mà còn trong cả
quá trình cho vay. Trong thời hạn cho vay, Doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ
cung cấp cho Ngân hàng các báo cáo tài chính, các thông tin về tình hình tài
chính của mình, qua đó, Ngân hàng có thể phát hiện những dấu hiệu xấu về
tình hình tài chính của doanh nghiệp đó và thu hồi các khoản vay trớc hạn.
Ngoài ra còn giúp Ngân hàng xây dựng kế hoạch cho vay, trên cơ sở đánh giá
thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của mỗi doanh nghiệp, Ngân
hàng có thể đánh giá nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn Từ đó có
chiến lợc huy động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao nhất.
Đồng thời, Ngân hàng có thể biết đợc xu hớng phát triển của từng giai đoạn,
từng lĩnh vực kinh tế, lập kế hoạch cung cấp tín dụng hớng vào lĩnh vực có
khả năng phát triển mạnh trong tơng lai. Xây dựng kế hoạch tín dụng phù
hợp sẽ giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao
cũng nh góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế của Nhà nớc.
1.3 Nội dung công tác phân tích tài chính đối với doanh
nghiệp vay vốn
1.3.1 Các thông tin đợc sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp vay vốn:
8
Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản
của đơn vị tại những thời điểm khác nhau, kết quả hoạt động kinh doanh và
tinh hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định, Đồng thời đợc giải
trình, giúp cho các đối tợng sử dụng thông tin tài chính nhận biết đợc thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định
phù hợp.
* Bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, mô tả thực
trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Kết cấu của
bảng đợc chia làm hai phần: phần tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyên sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp.
Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối tài sản là một t liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà
phân tích đánh giá đợc tổng quát tình hình tài chính, khả năng thanh toán, cơ
cấu vốn và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết
tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Nó cung cấp các thông tin tổng hợp về
tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kỹ
thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời,
nó cũng giúp nhà phân tích so sánh đợc doanh thu và số tiền thực nhập quỹ
khi bán hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để
vận hành Doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn
cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc của Doanh nghiệp đó.
*Báo cáo l u chuyển tiền tệ :
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
9
Báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin giúp ngời sử dụng
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, phân tích mối quan hệ giữa lợi tức ròng và lu chuyển tiền
tệ ròng, dự đoán trong tơng lai lợng tiền mang lại từ các hoạt động của
Doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Có hai phơng pháp lu chuyển tiền tệ: phơng pháp trực tiếp và phơng
pháp gián tiếp, mỗi phơng pháp có u điểm riêng.
* Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất, kinh doanh cha có trong hệ thống các báo cáo tài chính,
đồng thời, giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính cha
đợc trình bày, giải thích rõ ràng, cụ thể nh các thông tin về đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp , chế độ kế toán áp dụng, tình hình và lý do biến
động một số tài sản và nguồn vốn quan trọng
* Các thông tin khác liên quan đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp.
1.3.2. Các phơng pháp đợc sử dụng trong phân tích tài chính:
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp.
10
Về lý thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
nhng trên thực tế, ngời ta thờng sử dụng phơng pháp so sánh và phơng pháp tỉ
lệ.
* Ph ơng pháp so sánh :
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần đảm bảo tính có thể so sánh đợc của
các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chính xác và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc
so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc thời gian và không gian, kỳ phân tích
đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn
bằng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này và số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu h-
ớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của Doanh nghiệp với số liệu của nghành, của các
Doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp
mình đang phân tích tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số l-
ợng tuyệt đối và số tơng đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
* Ph ơng pháp tỷ lệ :
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến
đổi các đại lợng tài chính . Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác
định đợc các ngỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với giá trị
các tỷ lệ tham chiếu.
11
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đựơc phân
thành các nhóm đặc trng , phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động
kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ
phận của hoạt động tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác
độ phân tích, nguời phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục
vụ mục tiêu phân tích tài chính của mình.
1.3.3. Nội dung công tác phân tích tài chính đối với Doanh
nghiệp vay vốn :
Khi Doanh nghiệp vay vốn, điều mà Ngân hàng quan tâm nhất là khả
năng thanh toán và trả nợ của khách hàng (DN) vay vốn. Do đó, khi phân tích
tài chính, Ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới việc đánh giá rủi ro thanh toán
của Doanh nghiệp. Tức là phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ
cấu nợ, báo cáo lu chuyển tiền tệ cũng nh trạng thái tài chính của Doanh
nghiệp nhằm đánh giá rủi ro trong tơng lai. Do đó Ngân hàng đặc biệt quan
tâm tới việc phân tích khái quát một số chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối
cùng trong báo cáo kết quả kinh doanh .
1.3.3.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết quả kinh
doanh đối với Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng:
Mục tiêu của phân tích này là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc
điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng
qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của nghành
(nếu có) với các Doanh nghiệp khác. Từ đó mà đánh giá đợc một phần của xu
hớng giai đoạn tiếp theo của Doanh nghiệp, có thể giúp Ngân hàng tránh
12
đựơc những rủi ro không có khả năng thanh toán của Doanh nghiệp do xu h-
ớng hoạt động kinh doanh không tốt của Doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đã đợc chuẩn hoá trong mẫu bảng phân tích nh sau:
Năm N-1 Năm N Năm N/ Năm
N-1
Lọng Tỷ
trọng
Lợng Tỷ
trọng
Lợng Tỷ
trọng
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
Trong đó:KHTSCĐ
3.Lãi gộp
4.Chi phí bán hàng và
quản lý
Trong đó:- KHTSCĐ
-Lãi vay
5. Lãi trớc thuế và lợi
tức vay
6.Lãi trớc thuế
-Thuế( TNDN)
7.Lãi sau thuế
8.Lãi không chia
* Nhóm chỉ tiêu về tình hình tài chính và khả năng thanh toán:
Đây là nhóm chỉ tiêu mà không riêng gì Ngân hàng mà rất nhiều đối tợng
khác quan tâm tới, bất kỳ đối tợng nào có liên quan đến Doanh nghiệp nh:
các nhà đầu t, các cán bộ công nhân viên Phân tích tình hình thanh toán của
Doanh nghiệp đối với các khoản nợ trớc đây rất quan trọng vì nó phản ánh đ-
ợc phần nào mức độ tín nhiệm hay sự sẵn sàng chi trả của Doanh nghiệp
trong việc thực hiện các nghĩa vụ nợ và khả năng tài chính của nó. Một
13
Doanh nghiệp có lịch sử thanh toán lành mạnh, sòng phẳng sẽ an toàn hơn
một Doanh nghiệp luôn có nợ khó đòi hay quá hạn. Nếu có nợ khó đòi, nợ
quá hạn thì nguyên nhân khách quan hay chủ quan, bất khả kháng hay
không.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tài sản lu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp bằng
cách chuyển đổi những tài sản lu động thành tiền trong thời kỳ phù hợp với
thời kỳ trả nợ.
Nợ đến hạn bao gồm các khoản trung và dài hạn. Tài sản lu động bao
gồm tiền, chứng khoán dễ chuyển nhợng, các khoản phải thu và dự trữ. Cả tài
sản lu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dới 1 năm. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao hay trong ngắn hạn
hạn tài sản lu động có thể chuyển đổi để trả các khoản nợ quá hạn. Về mặt lý
thuyết, chỉ tiêu này bắt buộc lớn hơn 1. Nếu nhỏ hơn 1 chứng tỏ vốn lu động
ròng của doanh nghiệp là âm và có nghĩa là doanh nghiệp đã dùng nợ ngắn
hạn dể tài trợ một phần cho tài sản cố định.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh:
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này có u điểm hơn chỉ tiêu ở trên là đã loại đợc sự ảnh hởng của
hàng hoá tồn kho ( phần dự trữ) đến khả năng thanh toán sao cho nhanh hơn
của tài sản lu động, bởi vì, nếu cơ cấu hàng hóa tồn kho trong tổng tài sản lu
động lớn thì sẽ làm cho hệ số thanh toán ngắn hạn lớn nhng không ảnh hởng
gì đến hệ số thanh toán nhanh, vì thanh toán nhanh cần ít thời gian hơn thanh
toán ngắn hạn, thanh toán ngắn hạn cần có việc chuyển đổi của hàng hoá tồn
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét