Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
II. Mụt sụ phng phap c ban dung ờ phõn tich s biờn ụng trong
san xuõt cua nganh cụng nghiờp
1. Phõn tớch bin ng ca giỏ tr sn xut (GO):
a. Mô hình 1:
GO theo giá hiện hành hoặc giá trị so sánh tăng (giảm do 3 nhân tố).
+ NSLĐ sống cá biệt
+ Nếu kết cấu lao động của tổng thể d
T

+ Tổng số lao động (

chi phí lao động,

thời gian lao động )
W
1 .
T
1
W
1 .
T
1
W
01 .
T
1
W
0 .
T
1

I
pq
= = x x
W
0 .
T
0
W
01 .
T
1
W
0 .
T
1
W
0 .
T
0
I
Go
= I
w
. I
d
. I

t
( ) ( )
w
dT T
pq pq pq pq

= + +
b. Mô hình 2:
GO theo giá hiện hành hoặc giá so sánh tăng (giảm) do 3 nhân tố:
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ. (VCĐ) : H =
( )
Go
G v

+ Mức trang thiết bị TSCĐ (VCĐ) bình quân lao động :
( )
G v
TR
T
=

+ Tổng số lao động.
0 1 1 0 0 1
1 1 1 1
0
0 0 1 0 0 1 0 0 0
. . .
. .
. .
. .
H TR T H TR T
pq H TR T
Ipq
pq
H TR T H TR T H TR T


= =



1 1 1
0 0
0
. .
. .
H T
TR
H TR T
H T
TR
I I I


=

=
2. Phõn tớch bin ng ca giỏ tr tng thờm VA.
Chỉ số giá trị của VA.
I
RP
=
1 1
0 0
.R P
R P


5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chỉ số lợng của VA.
1 1
0 1
.
=

R
R P
I
R P
Mô hình 1.
VA theo P
hh
tăng (giảm) do :
+ NSLĐ xã hội cá biệt.
+ Kết cấu lao động d
T
=
Ti
Ti
+ Tổng số lao động:
T
Hinh thc cua mụ hinh 1 giụng hoan toan vi mụ hinh 1 khi nghiờn
cu biờn ụng cua GO

6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chng II.
ng dng cỏc ch tiờu v phng phỏp thng kờ phõn tớch
bin ng sn xut ngnh cụng nghip (1995-2002)
I. Phõn tich tinh hinh phat triờn cua nganh CN trong giai oan 1995-
2002
1. Phõn tớch bin ng giỏ tr sn xut ngnh CN
1.1. Tng quỏt tỡnh hỡnh phỏt trin ngnh CN thi k 1995 - 2002
Bảng 1: Tốc độ phát triển và tốc độ tăng GO ngành CN
thời kỳ 1995 - 2002
Chỉ tiêu
GO( giá cố định
1994) (tỷ đồng)
Lợng tăng tuyệt đối
(tỷ đồng)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng (%)
Liên hoàn Định gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
1995 103374 - - 100,00 100,00 - -
1996 117989 14615 14615 114,14 114,14 14,14 14,14
1997 134420 16431 31046 113,93 130,03 13,93 30,03
1998 150684 16264 47310 112,10 145,77 12,10 45,77
1999 168749 18065 65375 111,99 163,24 11,99 63,24
2000 198326 29577 94952 117,53 191,85 17,53 91,85
2001 227381 29055 124007 114,65 219,96 14,65 119,96
2002 260203 32822 156829 114,43 251,71 14,43 154,71
Bình quân (95
- 02)
170140,75 22404,14 114,1 14,1
Theo số liệu từ bảng trên ta thấy trong thời kỳ 1996 - 2002, GO trong
ngành CN tăng trởng liên tụcnhng tốc độ tăng trởng ở đây không ổn định.
Nếu nh tốc độ tăng GO trong ngành CN năm 1996 so với năm 1995 đạt ở mức
14,14% tức là tăng lợng tuyệt đối là 14615 (tỷ đồng) thì trong vòng 3 năm
tiếp theo 1997,1998 và 1999 tốc độ tăng có giảm dần ứng với 13,93%;
12,10% và 11,99%. Nguyên nhân lớn nhất có thể chỉ ra là tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ xảy ra ở Châu á; thiên tai lũ lụt gây ra làm cho
GO của Việt Nam nói chung giảm trong đó có sự giảm sút của GO ngành CN
nói riêng. Tuy nhiên sau quãng thời gian đó là sự phát triển trở lại trong
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
ngành CN, đánh dấu bằng tốc độ tăng cao nhất trong vòng 8 năm của thời kỳ
này (95 - 2002) của năm 2000 so với năm 1999 tăng 17,5% t ơng ứng với
29577 (tỷ đồng). 2 năm tiếp theo tốc độ tăngtuy có giảm xuống nh ng ở mức
độ không đáng kể 14,65% của năm 2001/2000 và 14,43% của năm 2002/2001
ứng với lợng tăng tuyệt đối là 29055 (tỷ đồng) & 32822 (tỷ đồng).
Tốc độ tăng trởng GO bình quân của ngành CN thời kỳ 1995 - 2002 đạt
ở mức 14,1%. Trong khi đó tốc độ tăng trởng GO bình quân của ngành Nông
nghiệp trong cùng thời kỳ chỉ đạt ở con số 5,8%. Nh vậy có thể thấy rằng để đạt đợc tốc
độ tăng trởng kinh tế bình quân của toàn quốc trong giai đoạn 1995 - 2002 thì có sự
đóng góp rất lớn của tốc độ tăng của ngành CN. Điều này phù hợp với quy luật chung
của sự phát triển kinh tế trên thế giới, khi một nên kinh tế càng phát triển, sự đóng góp
của ngành CN vào tổng sản phẩm trong nớc càng phải cao, giảm dần sự đóng góp của
ngành nông nghiệp (NN).
Nh vậy có thể thấy rằng sự đầu t vào phát triển ngành CN của nớc ta trong thời
gian vừa qua là có hiệu quả. Nếu nh trớc kia trong thời kỳ bao cấp, nền CN nớc ta lạc
hậu, yếu kém, hầu nh không phát triển, sự đóng góp vào tăng trởng kinh tế là rất ít thì
trong thời kỳ 95 - 02 với sự đầu t có hiệu quả của Nhà nớc đã đem lại một kết quả đáng
khả quan. Khẳng định cho con đờng theo hớng phát triển "CNH - HĐH" là hoàn toàn
đúng đắn.
Trên đây ta mới chỉ nói đến tốc độ tăng GO ngành CN dựa trên yếu tố về khối l-
ợng sản phẩm vật chất mà nó tạo ra. Tuy nhiên, khi xét về sự phát triển của một ngành
kinh tế còn phải quan tâm đến các lợi ích khác mà sự phát triển của ngành này đem lại
cho nền KTQD. Thực tế cho thấy nớc ta đi lên từ một nc NN nghèo với hơn 80% dân
số sống trong NN vì vậy mức sống của ngời dân còn khá thấp. Một xu hớng phát triển
chung với bất kỳ một quốc gia nào; đó là khi chuyển dịch từ NN sang CN kéo theo một
lợng lớn lao động từ ngành NN chuyển sang ngành CN. Vì vậy, số lợng lao động trong
ngành cũng sẽ có sự biến chuyển mạnh mẽ, đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Lao động ngành CN thi ky 1995 - 2002
Chỉ tiêu
Năm
Lợng lao động (Ng-
ời)
Lợng tăng tuyệt
đối (Ngời)
Tốc độ phát
triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Liên
hoàn
Định gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
1995 2633201 - - 100 100 - -
1996 2745452 112251 112251 104,26 104,26 4,26 4,26
1997 2715768 -29684 82567 98,92 103,14 -1,08 3,14
1998 2742089 26321 108888 100,97 104,14 0,97 4,14
1999 2974623 232534 341422 108,48 112,97 8,84 12,97
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2000 3307367 332744 674166 111,19 125,60 11,19 25,60
2001 3596036 288669 962853 108,73 136,57 8,73 36,57
2002 4130154 534118 1496954 114,85 156,85 14,85 56,85
Bình quân 213851 106,64 6,64
Qua số liệu bảng trên ta thấy quy mô ngành CN ngày càng mở rộng
thể hiện qua số lợng lao động không ngừng gia tăng qua các năm. Chỉ trong
vòng 8 năm (95 - 02), một lợng lao động lớn đã chuyển từ các ngành khác
sang ngành CN, tốc độ tăng bình quân của lao động tăng 6,64% tức là tăng
lợng tuyệt đối 213851 ngời/nm.
Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho ngành CN ngày một
thu hút thêm đợc lợng lao động lớn nh vậy? Phải chăng có sự tác động của
yếu tố thu nhập ở đây. Bảng số liệu sau sẽ chỉ ra cho ta thấy sự thay đổi
trong thu nhập ngành CN
Bảng 3: Thu nhập của ngời lao động ngành CN thi ky 1995 - 2002
Chỉ tiêu Thu nhập
ngời lao
động (tỷ
đồng)
Lợng tăng
tuyệt đối (tỷ
đồng)
Tốc độ phát
triển (%)
Tốc độ tăng
(%)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
1995 16012 - - 100 100 - -
1996 19427 3415 3415 121,33 121,33 21,33 21.33
1997 25085 5658 9073 129,12 156,67 29,12 56.67
1889 29398 4313 13386 117,19 183,54 17,19 83.54
1999 35256 5858 19244 119,93 220,29 19,93 120.18
2000 43439 8183 27427 123,21 271,29 23,21 171.29
2001 51190 7751 35178 117,84 319,69 17,84 219.69
2002 60538 9348 44526 118,26 378,08 18,26 278.08
Bình quân
(95 - 02)
35043,125
6360,8
120,92 20,92
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trong 8 năm (1995 - 2002), tổng thu nhập của ngời lao động trong ngành
CN đã có bớc tăng đáng kể. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đạt mức
20,92%/năm ứng với lợng tăng tuyệt đối là 6360,857 tỷ đồng/năm.
Nh vậy, qua số liệu bảng 2 & 3 đều cho kết quả là sự phát triển không
ngừng của ngành CN về cả quy mô, số lợng và chất lợng. Số lợng cụng nhân và
tổng thu nhập của họ cũng tăng nhng thu nhập tăng (20,92%) nhanh hơn số lợng
lao động tăng (6,64%). Đó là cơ sở tốt để nâng cao thu nhập bình quân của ngời
lao động trong khu vực CN. Sự chênh lệch trong lợng ngời lao động và thu nhập
là một tín hiệu tốt trong việc cải thiện mức sống của ngời lao động.
Bảng 4: Tốc độ phát triển thu nhập bình quân lao động ngành CN
thi ky 1995 - 2002
Năm
Chỉ tiêu
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Bình
quân (95
- 02)
1. Thu nhập ngời lao
động (tỷ đồng)
16012 19427 25085 29398 35256 43439 51190 60538 35043,125
2. Tốc độ phát triển liên
hoàn (%)
- 121,3 129,12 117,19 119,93 123,21 117,84 118,26 120,92
3. Tốc độ phát triển định
gốc (%)
- 121,33 156,67 183,54 220,18 271,29 319,69 378,08
1. Lợng lao động (ngời) 2633201 2745452 2715768 2742089 2974623 3307367 3596036 4130154 3105587
2. Tốc độ phát triển liên
hoàn (%)
- 104,26 98,92 100,97 108,48 111,19 108,73 114,85 106,64
3. Tốc độ phát triển định
gốc (%)
- 104,26 103,14 104,14 112,97 125,60 136,57 156,85
1. Thu nhập bình quân
(trđ/ngời)
6,08081 7,07607 9,23680 10,72102 11,85226 13,13401 14,23512 14,65756 10,87421
2. Tốc độ phát triển liên
hoàn (%)
- 116,38 130,54 116,07 110,55 110,81 108,38 102,97 113,39
3. Tốc độ phát triền định
gốc (%)
- 116,38 151,90 151,51 167,50 215,90 234,10 241,05

10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trong 8 năm liên tiếp (1995 - 2002), tốc độ phát triển thu nhập ngời lao động luôn
cao hơn tốc độ phát triển lực lợng lao động trong ngành này.
Nếu nh năm 1996, thu nhập ngời lao động đạt 19427 (tỷ đồng, tăng 21,33%
so với năm 1995, thì cùng thời gian đó, lợng lao động chỉ tăng 4,26% tức là tăng
3415 (ngời) làm cho thu nhập bình quân lao động ngành CN đạt 7,07607 (triệu
đồng/ngời) tức là tăng 16,38%.
Tơng tự các năm sau, tốc độ tăng thu nhập ngời lao động luôn đạt lớn hơn tốc
độ tăng số lợng ngời lao động. Xu hớng tăng trởng lệch pha giữa thu nhập ngời lao
động và số lợng ngời lao động là động lực to lớn làm thay đổi thu nhập bình quân
lao động ngành CN.
Đỉnh cao nhất trong thời kỳ này là năm 1997, khi đó tốc độ tăng thu nhập
bình quân ngời lao động ngành CN đạt 30,54% so với năm 1996. Kết quả này đạt đ-
ợc do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Một phần là do lợng
lao động năm 1997 giảm so với năm 1996 nhng nếu xét trong hoàn cảnh lúc đó nh
cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á làm cho đà tăng trởng các nớc nói chung và Việt
Nam nói riêng có phần bị chững lại thì kết quả này của ngành CN là một nỗ lực rất
lớn. Qua đây có thể thấy rằng, dù trong hoàn cảnh khó khăn thế nào thì ngành CN
vẫn giữ vững đợc vai trò "đầu tàu" của mình trong phát triển kinh tế của cả nớc nói
chung.
Sau năm 1997, tốc độ tăng thu nhập bình quân ngời lao động ngành CN có
phần giảm xuống. Năm 1998 đạt 16,07% so với năm 1997. Năm 2000 đạt 10,81% so
Tốc độ phát triển thu nhập bình quân lao động ngành công
nghiệp (1995-2002)
0
20
40
60
80
100
120
140
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
N

m
%
Thu nhập người lao động
Lượng lao động
Thu nhập bình quân
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
với năm 1999 và đến năm 2002 chỉ còn 2,97% so với năm 2001. Có phải ngành CN
đang kém phát triển dần?
Câu trả lời là không phải ngành CN đang sụt giảm phát triển. Bởi Việt Nam
ban đầu là một nớc với nền CN què quặt, không phát triển. Điểm xuất phát của
chúng ta quá thấp, từ một nền kinh tế tập trung bao cấp, chỉ với một vài nhà máy
CN. Bớc sang cơ chế thị trờng cùng với sự mở rộng trong các ngành, ngành CN có b-
ớc nhảy vọt lớn, đạt đợc các tốc độ phát triển và tốc độ tăng tơng đối cao là điều tất
yếu với bất kỳ một nền kinh tế nào. Những con số phát triển của thời kỳ chuyển
giao có thể là những con số rất lớn nhng đó chỉ là sự tăng trởng "nóng". Nó chỉ xảy
ra ở trong giai đoạn mới, còn khi nền kinh tế đi dần vào ổn định, mọi mặt đã đợc
nâng cao thì tốc độ tăng chỉ ở một mức độ nhất định vừa phải, giao động trong
khoảng đảm bảo. Ngành CN là một bộ phận của nền KTQD vì vậy sự phát triển của
nó không nằm ngoài quy luật phát triển chung của toàn nền kinh tế. Sau một khoảng
thời gian phát triển, ngành CN của Việt Nam đang dần dần đi vào sự ổn định của
mình. Các tốc độ tăng không còn là những con số "khổng lồ" mà chỉ dừng lại ở một
tốc độ vừa phải, khẳng định ngành CN của nớc ta đang ngày một trở nên ổn định với
rất nhiều lĩnh vực sản xuất.
Từ chỗ tất cả hàng hoá đều khan hiếm, đến nay Việt Nam đã trở thành một n-
ớc có nền kinh tế phát triển nhanh, sản xuất trong nớc đã đáp ứng đợc phần lớn nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng, xuất khẩu ngày một tăng, đời sống vật chất và tinh thần
của ngời dân đợc cải thiện rõ rệt. Đạt đợc những thành tựu này là có sự đóng góp to
lớn của ngành CN. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế đặc biệt là ngành
CN a tạo thêm nhiều chỗ làm mới.
Mục tiêu phát triển chung của bất kỳ quốc gia nào cũng là cải thiện đợc đời
sống của ngời dân. Với ngành CN nớc ta, đặc biệt trong thời kỳ 1995 - 2002, mục
tiêu này có thể coi nh hoàn thành tơng đối tốt thể hiện sự tăng trởng của thu nhập
bình quân ngời lao động ngành CN năm sau luôn cao hơn năm trớc. Vừa giải quyết
đợc việc làm cho ngời lao động, vừa không ngừng cải thiện mức thu nhập bình quân
của ngời lao động trong ngành , đây có thể coi là một thành công lớn của ngành CN
nói riêng.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.2. Phõn tớch bin ng v c cu giỏ tr sn xut ngnh CN
1.2. 1. Phân tích biến động cơ cấu giá trị sản xuất CN (GO) theo khu vực kinh tế.
Bảng 5: Cơ cấu giá trị sản xuất CN theo khu vực kinh tế thi ky 1995-2002.
(Theo giá 1994)
Đơn vị: %
Năm
Khu vực kinh tế
1995 1996 1997 1998 2000 2001 2002
1. Tổng số 100 100 100 100 100 100 100
2. Khu vực KT trong nớc 74,913 71,077 68,180 65,325 64,051 64,685 64,679
- DN Nhà nớc 50,293 47,965 46,181 43,283 41,798 41,091 40,103
- Ngoài quốc doanh 24,620 23,113 21,998 21,942 22,258 23,593 24,516
3. Khu vực có vốn ĐT nớc
ngoài
25,081 28,923 31,820 34,675 35,643 35,315 35,321
Xem xét tỷ trọng GO của các khu vực kinh tế đóng góp cho GO chung của
ngành CN toàn quốc ta thấy tỷ trọng GO của khu vực kinh tế trong nớc luôn cao hơn
khu vực có vốn đầu t nớc ngoài Tuy nhiên khoảng cách của 2 khu vực này ngày càng
đợc thu hẹp lại. Nếu năm 1995, tỷ trọng của khu vực kinh tế trong nớc chiếm tới
74,913% so với 25,087% của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài thì đến năm 1998 tỷ
trọng tơng ứng của 2 khu vực là 68,180% và 31,820% và đến năm 2002 thì con số đó
chỉ còn là 64,679% và 35,321%. Điều này cho thấy càng về sau, khi chính phủ Việt
Nam a có những chính sách mở rộng thị trờng Việt Nam, hõp dõn đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam nờn đã thu hút đợc nhiờu nhà đầu t nớc ngoài tìm đến Việt Nam để
sản xuất, kinh doanh. Khu vực FDI có khả năng rất lớn về vốn, họ đã đầu t theo
chiều sâu, trang thiết bị hiện đại đem lại hiệu quả cao.
Kinh tế trong nớc cũng có sự biến động khá lớn giữa tỷ trọng của khu vực
doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Rất nhiều các xí nghiệp,
nhà máy CN của t nhân đã ra đời.Trong năm 1995, tỷ trọng GO của doanh nghiệp
Nhà nớc đóng góp 50,293% gấp 2,043 lần của khu vực ngoài quốc doanh là
24,620%. Bằng những nỗ lực của chính mình cộng với những chính sách tạo điều
kiện phát triển của Nhà nớc dành cho khu vực ngoài quốc doanh mà khu vực này đã
đạt đợc một số thành tựu đáng kể trong những năm sau. Điều này đợc chứng minh
bằng sự không ngừng tăng tỷ trọng GO của khu vực ngoài quốc doanh đặc biệt là
trong 3 năm 2000 - 2002 làm cho đến cuối năm 2002 tỷ trọng GO của khu vực
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp Nhà nớc và khu vực ngoài quốc doanh đã đợc rút ngắn lại còn
40,103% và 24,576% tức là chỉ gấp có 1,63 lần. Một thực tế là sự đóng góp tỷ trọng
GO của khu vực doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng thấp và sự tăng lên của khu vực
ngoài quốc doanh. Đây là một điều hết sức cần thiết. Suy cho cùng, để một đất nớc
phát triển mạnh thì doanh nghiệp Nhà nớc chỉ nên tồn tại ở một số ngành CN có tính
chất đặc biệt không thể giao do t nhân tiến hành đợc. Kinh tế muốn phát triển trớc
hết cần phải có sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng. Với các doanh nghiệp Nhà n-
ớc vẫn còn tồn tại đâu đó ảnh hởng của cơ chế bao cấp vì vậy sự không hiệu quả
trong sản xuất là một điều dễ hiểu. Vì vậy sự giảm tỷ trọng GO của khu vực này là
một thực tế cần thiết. Còn đối với khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu
t nớc ngoài sự phát triển nhanh trong tơng lai là một tín hiệu đáng mừng.
1.2. 2. Phân tích biến động cơ cấu giá trị sản xuất - ngành CN theo phân
vùng kinh tế.
Bảng 6: Cơ cấu giá trị sản xuất CN theo phân vùng kinh tế thi ky 1995
- 2002
(theo giá 1994) ( Đơn vị: %)
Năm
Vùng kinh tế
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100
Đồng Bằng Sông Hồng 16,887 17,259 17,515 17,500 17,880 17,743 20,362 21,385
Đông Bắc và Trung Du Bắc
Bộ
6,916 6,842 6,684 7,014 7,107 7,982 5,532 5,506
Tây Bắc 0,310 0,309 0,296 0,328 0,295 0,273 0,257 0,240
Khu Bốn cũ 3,542 3,387 3,274 3,181 3,127 3,609 3,674 3,810
Duyên hải miền Trung 5,299 5,379 5,432 5,370 5,340 5,463 5,017 5,212
Tây Nguyên 1,141 1,237 1,087 1,019 0,993 0,966 0,879 0,852
Đông Nam Bộ 49,186 48,939 49,659 49,806 50,348 49,673 49,740 48,719
Đồng bằng Sông Cửu Long 11,568 11,453 10,634 10,292 9,745 9,318 9,533 9,293
Không phân vùng 5,150 5,195 5,419 5,419 5,165 4,974 5,006 4,982
Từ các số liệu trên cho thấy đợc sự vợt trội trong cơ cấu giá trị sản xuất của
khu vực Đông Nam Bộ, luôn chiếm trong khoảng từ 48,719% ữ 50,348% tổng giá trị
sản xuất toàn ngành CN. Tiếp theo sau là 2 khu vực đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng Sông Cửu Long. Thấp nhất là khu vực Tây Bắc, tỷ trọng chiếm cha đợc 1%.
Điều này chứng tỏ khu vực này CN còn kém phát triển cha có sự đầu t thoả đáng.
Qua bảng số liệu về cơ cấu này chỉ ra cho ta thấy sự bất hợp lý, tính không đồng bộ
trong phát triển ngành CN ở nớc ta qua các vùng kinh tế. Khu vực Đông Nam Bộ với
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét