trượt giá, tiền tàu xe đi làm.
Đối với nhân viên và cơng nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để
xếp lương là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật; đối với viên chức là tiêu chuẩn nghiệp
vụ chun mơn; đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng
doanh nghiệp theo độ phức tạp quản lý và hiêụ quả sản xuất kinh doanh, việc
trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh.
Tại nghị định này cũng quy định mức lương tối thiểu là 120.000 đồng
/tháng. Mức lương tối thiểu này làm căn cứ để tính mức lương khác của hệ
thống thang lương, mức phụ cấp tương đối với những người làm cơng việc đơn
giản nhất trong điều kiện bình thường. Nhưng các mức lương và phụ cấp lương
điều chỉnh từng bước phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước.
Tiền lương khơng khống chế tối đa mà tuỳ theo kết quả sản xuất kinh doanh
của nghiệp.
Hệ thống thang bảng lương và phụ cấp là căn cứ để tính tiền lương và
tính lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp.
Việc tính tốn và đăng ký tiền lương, các doanh nghiệp phải thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ lao động thương binh xã hội. Riêng sản phẩm trọng
yếu, sản phẩm đặc thù nhà nước định giá thì đơn giá tiền lương phải theo quy
định của nhà nước.
Người lao động phải có nghĩa vụ đóng BHXH và BHYT theo quy định
của nhà nước.
Ngày 26/01/1994 Nhà nước lại ban hành Nghị định 05/CP áp dụng cho
những người đã chuyển xếp lương mới theo nghị định 26/CP với mức lương
tính đủ là 120.000(đồng) ( Mức lương tối thiểu theo điều 56 Khoản 2 Điều 132
của Bộ luật lao động - Là mức lương để cho người lao động làm cơng việc đơn
giản nhất (khơng qua đào tạo) với điều kiện lao động và mơi trường bình
thường.
Như vậy mức lương mới là : 120.000 đồng x Hệ số mức lương
Tuy nhiên trong cơ chế thị trường giá cả hàng hố ln biến động với
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mức lương tối thiểu là 120.000 đồng thì vẫn chưa hợp lý vì nó vẫn chưa đảm
bảo mức sống ổn định cho người làm cơng ăn lương.Chính vì vậy đến
21/011997 Nhà nước lại ban hành Nghị định 06/CP tính lại lương với mức
lương tối thiểu là 144.000 đồng/tháng
Mức lương mới là: 144.000 đồng x Hệ số mức lương
II. Các hình thức trả lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ :
Tiền lương giữ vai trò to lớn trong vấn đề kích thích sản xuất, song chỉ là
khả năng. Muốn khả năng đó có trở thành hiện thực thì cần phải áp dụng một
cách linh hoạt các hình thức trả lương. Mỗi hình thức tiền lương cụ thể đều có
ưu điểm và hạn chế riêng, vì vậy việc áp dụng tổng hợp các hình thức tiền
lương là một tất yếu khách quan của quản lý kinh tế.
Đặc điểm của q trình lao động, u cầu của q trình sản xuất kinh
doanh và tính chất của sản phẩm cũng như mặt hàng kinh doanh là những căn
cứ để lựa chọn hình thức trả lương. Hình thức trả lương được áp dụng phải đảm
bảo việc tn theo pháp luật phân phối theo lao động một cách nghiêm ngặt và
kích thích người lao động tích cực hăng say lao động sản xuất. Trong cơng tác
quản lý kinh tế người ta áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo thời
gian và trả lương theo sản phẩm.
1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế :
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
+ Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ
sở: (lương tháng x 12 tháng)/ 52 tuần .
+ Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên
cơ sở: tiền lương tháng /26 ngày
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định trên cơ
sở : tiền lương ngày/ số giờ tiêu chuẩn quy định tại điều 68 của Bộ luật lao
động.
Trong hình thức trả lương theo thời gian thì các chỉ tiêu như: Năng suất
lao động, chi phí ngun vật liệu khơng ảnh hưởng đến tiền lương. Cho nên
việc trả lương theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những người lao động mà
cơng việc của họ khơng thể định mức và thanh tốn chặt chẽ được hoặc áp dụng
đối với người lao động mà cơng việc của họ khơng đòi hỏi tăng năng suất lao
động mà phải đảm bảo chất lượng hay nói cách khác là chỉ nên áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian cho những người lao động mà việc tăng năng suất
ít phụ thuộc vào sự nỗ lực của bản thân họ mà nó do các yếu tố khách quan
quyết định.
2. Trả lương theo sản phẩm cho người lao động:
Là hình thức trả lương cho người lao động mà số lượng của nó nhiều hay
ít là phụ thuộc vào số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm mà được họ sản
xuất ra hoặc số cơng việc họ đã hồn thành.
Hình thức trả lương này nó căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản xuất
của mỗi người, nếu làm được nhiều sản phẩm hoặc chất lượng sản phẩm tốt thì
sẽ được trả lương cao và ngược lại. Vì vậy nó có tác dụng kích thích người lao
động quan tâm đến kết quả lao động sản xuất của mình, tích cực và cố gắng hơn
trong q trình sản xuất, tận dụng thời gian làm việc nâng cao năng suất và chất
lượng lao động.
Hơn nữa thực hiện trả lương theo sản phẩm còn có tác dụng khuyến
khích người lao động học tập, nâng cao trình độ kỹ thuật, tích cực sáng tạo và
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuất vào q trình sản xuất - Điều này
tạo điều kiện cho người lao động tiến hành lao động sản xuất với tốc độ nhanh
hơn, sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao hơn.
Tuy nhiên hình thức trả lương này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất định
đảm bảo cho q trình tái sản xuất được cân đối hợo lý.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
* Nói tóm lại có thể hiểu : Thù lao động trong kỳ là số tiền mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động như: Tiền lương( Bao gồm: lương chính và
lương phụ), Tiền phụ cấp( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại), tiền thưởng,
trợ cấp, BHXH(ốm đau, thai sản, tai nạn, ăn ca )
- Chứng từ để hạch tốn gồm có: Bảng chấm cơng(áp dụng cho lao động gián
tiếp); Phiếu nghiệm thu thành phẩm, khối lượng cơng việc hồn thành( đối với
lao động trực tiếp); Định mức trả lương của doanh nghiệp và các chứng từ
khác( quyết định thưởng, giấy ốm, giấy nghỉ phép)
Hàng tháng kế tốn căn cứ vào chứng từ để tính lương và các khoản phải
trả cơng nhân viên, tính trích các khoản phải nộp theo lương sau đó lập bảng
phân bổ tiền lương phải trích và ghi sổ.
- Cách tính lương:
+ Với lao động theo thời gian:
Số lương phải trả Lương cơ Hệ số Số ngày Phụ cấp
Cho cơng nhân = bản x lương x làm việc + khác
viên hàng tháng tối thiểu thực tế
+ Với lao động trực tiếp :
Số lương phải trả cơng Số lượng thành phẩm, dịch vụ, Đơn giá
nhân sản xuất trực tiếp = khối lượng cơng việc hồn thành + tiền lương
1. Qũy bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn :
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp khoản chí phí BHXH theo quy định của nhà
nước.
- Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho cơng nhân viên
trong trường hợp: ốm đau, thai sản,tai nạn lao động, nghỉ hưu
- BHYT được hình thành từ hai nguồn: một phần do doanh nghiệp chịu tính
trích vào chi phí SXKD, một phần do người lao động gánh chịu được trừ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
vào lương cơng nhân viên. BHYT được nộp nên cơ quan chun mơn
chun trách để phục vụ và bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho cơng nhân
viên như khám bệnh, chữa bệnh
- Kinh phí cơng đồn cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào chi
phí SXKD. Số kinh phí cơng đồn doanh nghiệp trích được cũng được phân
cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: một phần nộp nên cơ quan
quản lý cơng đồn cấp trên và một phần để lại tại doanh nghiệp để chi tiêu
cho hoạt động của cơng đồn tại doanh nghiệp.
- Tính trích các khoản theo lương của cơng nhân viên theo quy định hiện
hành:
+ Kinh phí cơng đồn = 2% x lương thực tế của cơng nhân viên trong kỳ
+ Bảo hiểm xã hội = 20% x lương cơ bản của cơng nhân viên.Trong đó:
5% trừ vào lương cơng nhân viên, 15% đưa vào chi phí sản xuất.
+ Bảo hiểm y tế = 3% x lương cơ bản của cơng nhân viên. Trong đó: 1% trừ
vào lương, 2% tính vào chi phí sản xuất.
*Tài khoản sử dụng để hạch tốn tiền lương và các khoản phải trả phải
nộp khác:
+ TK 334: “Phải trả cơng nhân viên” gồm hai TK cấp hai:
TK 334.1: “phải trả cơng nhân viên có tính chất lương- khoản trả lấy từ
chi phí ”
Tk334.2 “phải trả cơng nhân viên khơng có tính chất lương- khoản trả có
nguồn bù đắp riêng”.
+ TK 338.2: Kinh phí cơng đồn
+ TK 338.3: Bảo hiểm xã hội
+ TK 338.3: Bảo hiểm y tế
Nội dung kết cấu:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nợ TK 334 “Phải trả CNV” Có
Bên Nợ: - Các khoản tiền lương,
tiền thưởng, BHXH và các khoản
đã ứng cho cơng nhân viên.
Bên Có: Các khoản tiền lương,
tiền thưởng, BHXH và các khoản
phải trả cơng nhân viên.
Dư Có: Các khoản tiền lương, tiền
thưởng,BHXH và các khoản khác
phải trả cơng nhân viên.
Nợ TK 338 “Phải trả phải nộp khác” Có
Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị tài
sản thừa vào các TK liên quan
- Các khoản khác đã trả
Bên Có: - Giá trị tài sản thừa chờ
giải quyết
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT vào
chi phí sản xuất
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT trừ
vào lương cơng nhân.
Các khoản phải trả khác
Số BHXH, KPCĐchi vượt cấp trên
bù.
Số dư: Có trong trường hợp chi
KPCĐ cơ sở, chi BHXH tại doanh
nghiệp thực tế lớn hơn ssố để lại
nhưng chưa được cơng đồn cấp
trên cấp bù hoặc do nộp thêm.
Số dư Có: - Giá trị tài sản thừa chờ
giải quyết và BHXH, BHYTđã
trích nhưng chưa nộp hoặc phần để
lại doanh nghiệp nhưng chưa chi
hết.
- Các khoản phải trả khác.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN II
THỰC TẾ TẠI CƠNG TY THĂNG LONG- BỘ QUỐC PHỊNG
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty
Thăng Long- Bộ quốc phòng:
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh:
Cơng ty Thăng Long- BQP là một doanhnghiệp nhà nước thuộc Qn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khu thủ đơ. Cơng ty được thành lập theo QĐ- 378/QĐ- QP của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng cấp ngày 27/07/1993 căn cứ theo:
. Nghị định 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính Phủ
. Quy chế thành lập theo Nghị định 338/HĐBT ngày 20/11/1991
. Quyết định thành lập lại số 460 ngày 17/04/1996 của Bộ Quốc phòng
. Thơng báo số 199/TB cấp ngày 13/07/1993 của văn phòng Chính Phủ về ý
kiến của thủ tướng Chính Phủ cho phép thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
Cơng ty sát nhập với trạm 99 thuộc Bộ Quốc Phòng thành một Cơng ty vẫn lấy
tên là Cơng ty Thăng Long- Bộ Quố Phòng.
Trụ sở chính của Cơng ty tại số 99- Đường Lê Duẩn- Hồn Kiếm- Hà Nội
* Cơng ty có một số chức năng chủ yếu: Quản lý vật tư, hàng hố, tiền
vốn; Tổ chức chỉ đạo thu mua, khai thác nguồn hàng phát huy vai trò chỉ đạo
của thương nghiệp Quốc doanh.
* Nhiệm vụ chủ yếu của Cơng ty:
- Sản xuất, kinh doanh, chế biến, xuất khẩu than.
- Vận tải hàng hố bằng đường bộ.
- Sản xuất gia cơng thuốc chữa bệnh( Dược liệu)
- Xuất khẩu gỗ dán do đơn vị sản xuất, khai thác.
- Nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu hố chất, hàng tiêu dùng.
Cơng ty tiến hành việc bán bn và bán lẻ các mặt hàng kinh doanh của
mình trên thị trường nội điạ. Trong đó bán bn chiếm tỷ trọng lớn, bán lẻ hàng
hố chỉ mang tính chất giới thiệu hàng hố sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trương Cơng ty thực hiện hạch tốn kinh tế độc lập:
Tự lo liệu vốn kinh doanh, tự trang trải các khoản chi phí và phải hoạt động
kinh doanh có lãi.
2. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn:
Phòng kế tốn tài chính được thành lập nhằm giúp đỡ Giám đốc trong
việc tổ chức, quản lý từ Cơng ty đến cơ sở trực thuộc, hướng dẫn và kiểm tra
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
việc thực hiện đúng chế độ hạch tốn kế tốn trong Cơng ty.Quản lý và theo dõi
tình hình tài sản của Cơng ty, thực hiện việc ghi sổ sách kế tốn, những phần
cơng việc phát sinh ở Cơng ty. Đồng thời tiến hành kiểm tra và tổng hợp số liệu
để lập báo cáo tồnCơng ty theo đúng pháp lệnh và chế độ kế tốn của nhà
nước ban hành.
* Hệ thống tổ chức cơng tác kế tốn trong Cơng ty:
Tại Cơng ty Thăng Long- hệ thống kế tốn tiến hành hạch tốn tồn diện lên
cân đối tài khoản chung tồn Cơng ty: tiến hành vào sổ cái, lên các báo cáo kế
tốn và thuyết trình báo cáo kế tốn, đồng thời phân tích các hoạt động kinh tế
tồn Cơng ty.
Phòng kế tốn của Cơng ty được tổ chức thành các bộ phận:
+ Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách cơng việc kế tốn chung tồn Cơng
ty, lựa chọn hình thức tổ chức kế tốn, cân đối và sử dụng vốn trong tồn Cơng
ty. Theo dõi kế hoạch tài chính, quản lý về nguồn vốn của Cơng ty, tổng hợp
tính tốn các kết quả tài chính và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty.
+ Kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm sốt các quyết tốn của cơ sở, tổng
hợp bảng kê khai, nhật ký của đơn vị, tiến hành lập các bút tốn, kết chuyển,
tính tốn trên các Tài khoản cụ thể và lên các báo biểu kế tốn hàng tháng nộp
lên kế tốn trưởng.
+ Kế tốn quỹ: Tiến hành viết các phiếu thu, chi và séc cho các đơn vị. Kiểm
tra, theo dõi và hạch tốn các quỹ chi tiêu, phúc lợi, khen thưởng của Cơng ty.
+ Kế tốn xây dựng cơ bản: Phụ trách theo dõi các khoản xây dựng cơ bản của
đơn vị, theo dõi và quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB của Cơng ty.
+ Kế tốn thanh tốn: Theo dõi, kiểm tra, thanh tốn với khách hàng.
+ Kế tốn ngân hàng: Phụ trách các nghiệp vụ về ngân hàng như: Mở tài
khoản vay tiền, thanh tốn tiền, mua ngoại tệ
+ Kế tốn tiền lương: Phụ trách tính tiền lương, thưởng, phụ cấp, quản lý sổ
lương của Cơng tyvà các xí nghiệp trực thuộc.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3. Cơ cấu cán bộ cơng nhân viên tại Cơng ty Thăng Long:
Tồn Cơng ty bao gồm tất cả là: 2.207 cán bộ cơng nhân viên được tổ
chức như sau:
a) Bộ phận hành chính bao gồm:
Tổng số là 529 người chiếm 23,96% tổng số cán bộ cơng nhân viên trong tồn
Cơng ty. Trong đó:
+ Giám đốc Cơng ty : 1 người
+ Phó giám đốc Cơng ty: 4 người
+ Phòng kinh daonh : 3 người
+ Phòng tài chính : 6 người
+ Phòng tổng hợp : 5 người
+ Xí nghiệp X54(kinh doanh, sản xuất gốm sứ mỹ nghệ) gồm: 172 người
+ Xí nghiệp X56( Sản xuất kinh doanh thực phẩm cao cấp, gỗ Fc.)
gồm có: 217 người.
+ Xí nghiệp X53( Sản xuất dược liệu) gồm có:71 người
+ Xí nghiệp X81 ( Cơ khí, sản xuất bao bì cactong, hang nhựa xuất khẩu)
gồm có: 50 người.
b) Bộ phận sản xuất trực tiếp:
Bao gồm : 1678 người chiếm 76,03% tổng số cán bộ cơng nhân viên.
+ Xí nghiệp X54 gồm có: 881 người
+ Xí nghiệp X56 gồm có: 638 người
+ Xí nghiệp X53 gồm có: 76 người
+ Xí nghiệp X81 gồm có: 83 người
II. Phương pháp tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp
tại Cơng ty :
Để tính tốn tiền lương cho cán bộ cơng nhân viên một cách cơng bằng
hợp lý thì cần phải chú trọng đúng mức đến cơng tác tổ chức kế tốn thanh tốn
tiền lương. Vì: Tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động khơng
chỉ là vấn đề quan tâm riêng của cơng nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét