Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây

- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh,
giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp.
1.1.4/ Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, hàng hoá mà
đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện thuận lợi trong
quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại phải biết áp dụng linh hoạt các
phương thức tiêu thụ sau :
1.14.1/ Phương thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc
điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
đi vào tiêu dùng, do vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến động tuỳ
vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường gồm
2 phương thức sau :
* Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho : Là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh
nghiệp.Trong phương thức này có hai hình thức sau :
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này khách hàng cử người mang giấy tờ uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực
tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận
đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký
nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng : Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký kết, hoặc theo đơn đặt hang của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng
5
bán có thể do bên bán chịu hoặc có thẻ do bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế
đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào
bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu
hàng hoá mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
* Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng : Là phương thức bán
buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không
đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho
khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau :
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức
giao tay ba) : Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung
cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai
bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký
nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho
khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá được xác định là tiêu thụ.
1.1.4.2/ Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán lẻ là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Phương thức bán lẻ có các hình thức sau :
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : Là hình thức mà trong đó việc thu tiền ở
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.
6
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ : Khách hàng sẽ tự chọn những hàng hoá
mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên
sẽ tiến hành thu tiền và lập hoá đơn bán hàng.
* Hình thức bán trả góp : Người mua được trả tiền mua hàng thành tiền cần
trong 1 thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một
số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần
1.1.4.3/ Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh
toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là
hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.4.4/ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua
ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng
thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương
thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua,
hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi
nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào
nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.1.5/ Các phương thức thanh toán
* Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hoá ( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng ). Ở hình thức này sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
7
* Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá,
do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được
hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần
thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian.
1.2/ Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1/ Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1/ Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hoá đơn, ghi trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
1.2.1.2/ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng được phân loại thành doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu nội bộ. Trong đó doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu
được xác định như sau :
Doanh thu bán hàng Khối lượng hàng hoá dịch Giá bán của hàng
và cung cấp dịch vụ = vụ được coi là đã tiêu thụ x hoá, dịch vụ của
(của từng loại hàng hoá) (của từng loại hàng hoá) hàng hoá đó
8
Đồng thời để xác định kết quả bán hàng ta phải tính được doanh thu thuần, tức
là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các
khoản giảm trừ doanh thu :
Doanh thu thuần = Doanh thu _ Các khoản giảm trừ
về bán hàng bán hàng doanh thu
1.2.1.3/ Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
* Chiết khấu thương mại : Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc cam kết mua, bán hàng.
* Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng
(do chủ quan của doanh nghiệp). Ngoài ra còn có các khoản thưởng khách hàng
trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn sản
phẩm trong một đợt.
* Hàng bán bị trả lại : Là số hàng được coi là đã tiêu thụ (đã chuyển quyền sở
hữu, đã thu tiền hoặc được người mua chấp nhận thanh toán) nhưng lại bị người
mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết
cũng như không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém
chất lượng, không đúng chủng loại Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn
hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại
cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp
trực tiếp: Là số thuế tính cho hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chịu thuế xuất
9
khẩu, chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo
phương pháp trực tiếp.
1.2.1.4/ Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp áp dụng một hình thức xác định doanh thu
bán hàng khác nhau tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT :
• Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ không bao gồm thuế GTGT
• Đối với doanh nghiệp hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ
bao gồm cả thuế GTGT.
1.2.1.5/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm các chứng từ cơ bản sau :
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng.
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ có liên quan khác.
1.2.1.6/ Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản cũng như chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban
hành, tuỳ thuộc vào từng loại hình, quy mô, đặc điểm mà mỗi doanh nghiệp lựa
chọn sử dụng các tài khoản sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Nhìn chung,
để theo dõi, phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán thường sử dụng các tài
khoản sau :
- TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ "
* Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ :
10
- Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.
* Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của số sản phẩm, hàng hoá được cung cấp cho khách hàng và được
xác định tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
- TK 511 không có số dư cuối kỳ
* Nguyên tắc hạch toán : Kế toán phản ánh vào TK 511 doanh thu của khối lượng
sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ
không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền. Giá bán đơn vị hàng
hoá dùng làm căn cứ tính doanh thu thực hiện trong kỳ hạch toán là giá bán thực
tế, là giá ghi trong hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan đến bán hàng.
* Một số trường hợp không được hạch toán vào TK 511
- Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ)
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
11
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định
là tiêu thụ)
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
* TK 511 có 5 tài khoản cấp 2 :
TK 5111 " Doanh thu bán hàng hoá "
TK 5112 " Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành "
TK 5113 " Doanh thu cung cấp dịch vụ "
TK 5114 " Doanh thu trợ cấp, trợ giá "
TK 5117 " Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư "
- TK 512 " Doanh thu nội bộ "
* Tài khoản 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được
từ việc bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
* Kết cấu tài khoản : Tương tự TK 511
* TK 512 có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121 " Doanh thu bán hàng hoá "
TK 5122 " Doanh thu bán thành phẩm "
TK 5123 " Doanh thu cung cấp dịch vụ "
- TK 531 " Hàng bán bị trả lại "
* TK 531 phản ánh số tiền theo giá bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam
kết trong hợp đồng.
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại.
Bên Có : Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại sang TK " Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " hoặc TK " Doanh thu bán hàng nội bộ " để xác
định Doanh Thu Thuần
- TK 531 không có số dư cuối kỳ.
12
- TK 532 " Giảm giá hàng bán "
* TK 532 dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử
lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá sang TK " Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ " hoặc TK " Doanh thu bán hàng nội bộ " để xác định Doanh Thu
Thuần
- TK 532 cuối kỳ không có dư
- TK 521 " Chiết khấu thương mại "
* TK 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng (Sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ giành
cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua bán hàng)
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có : Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK
511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " để xác định doanh thu thuần của
kỳ báo cáo.
- TK 521 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.7/ Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Phương thức bán buôn (Xem sơ đồ 01, phụ lục, trang 1)
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho :
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn hang hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng :
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển theo hình thức chuyển hàng
13
* Phương thức bán lẻ (Xem sơ đồ 02, phụ lục, trang 2)
- Bán lẻ thu tiền tập trung
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Bán lẻ tự phục vụ
- Bán hàng tự động
* Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bên giao hàng đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi. Số hàng ký
gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ ( trừ trường
hợp đại lý mua hẳn số sản phẩm đó). Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới
dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
- Ký gửi tại đơn vị giao đại lý (Xem sơ đồ số 03, phụ lục, trang 3)
- Ký gửi tại bên nhận đại lý (Xem sơ đồ số 04, phụ lục, trang 4)
* Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ
tiếp theo bằng nhau, bao gồm phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được coi là tiêu thụ nhưng thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền
hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp (Xem sơ đồ
05, phụ lục, trang 5)
1.2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1/ Khái niệm giá vốn hàng bán
Là trị giá của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Trong doanh
nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có được số hàng hoá đó, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán.

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét