Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân


nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế nớc ta trong quá trình hội nhập
Giáo viên hớng dẫn:
Sinh viên: Bạch Quốc trung
Hà Nội, 4 - 2006
1
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
mục lục
Trang
Lời nói đầu 2
I. yêu cầu cấp bách về nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế và của các doanh nghiệp
3
1. Khái niệm cạnh tranh 3
2. Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 5
3. Các loại hình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng 6
4. Yêu cầu cấp bách về nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và của
các doanh nghiệp
6
II. thực trạng cạnh tranh ở việt nam hiện nay 8
1. Những thành tựu đạt đợc 8
2. Những hạn chế của nền kinh tế về năng lực cạnh tranh 11
III. các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế nớc ta
13
1. Phát triển nguồn nhân lực có kĩ năng quản lí nền kinh tế theo cơ chế thị tr-
ờng và đội ngũ lao động có tay nghề cao
13
2. Mở rộng mạng lới liên kết 14
3. Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lí cho hoạt động kinh doanh 14
4. Tăng cờng xâm nhập thị trờng Quốc tế 15
5. Tăng cờng đầu t cho xây dựng và phát triển thơng hiệu 15
6. Nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá và hạ giá thành sản phẩm 16
Kết luận
17
Tài liệu tham khảo
18
Lời mở đầu
2
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa là sản phẩm của quá trình cạnh
tranh giành giật thị trờng gay gắt giữa các quốc gia và giữa các thực thể kinh
tế quốc tế. Với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ, sức sản xuất ngày càng phát triển, kéo theo sự đòi hỏi cấp bách về thị tr-
ờng tiêu thụ. Với sự hợp tác quốc tế, những hàng rào cản trở giao lu thơng mại
và đầu t ngày càng giảm đi, kinh tế thế giới ngày càng trở thành một thị trờng
chung. Tất cả các nớc, để khỏi bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển, đều nỗ lực
hội nhập vào xu thế chung, ra sức cạnh tranh về kinh tế vì sự tồn tại và phát
triển của chính mình.
Việt Nam là một quốc gia đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Liệu chúng ta có khả năng cạnh tranh, khả năng phát triển trong cộng đồng
kinh tế quốc tế để xây dựng một nớc Việt Nam hùng cờng, nâng cao chất lợng
cuộc sống của nhân dân? Điều đó đòi hỏi mỗi một chúng ta cần nhận thức rõ
chúng ta đang ở đâu? chúng ta cần đi đến đâu? và đi bằng cách nào?
Là một sinh viên học ngành kinh tế, em mong muốn mình đợc tìm hiểu
về một vấn đề đang đặt ra cho nền kinh tế nớc nhà đó là vấn đề khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế nớc ta hiện nay và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh. Vì vậy em chọn đề tài "Nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế nớc ta trong quá trình hội nhập" để tìm hiểu.
Vấn đề đã đợc nhiều nhà nghiên cứu kinh tế, các Thầy/Cô giáo nghiên
cứu, ở góc độ là học sinh em chỉ có mong muốn tìm hiểu, hệ thống vấn đề và
có chăng đa ra một suy nghĩ bớc đầu.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy/Cô và các bạn để
em hoàn thành bài tập này và mong sự chỉ bảo, góp ý của Quý Thầy/Cô và các
bạn.
I. yêu cầu cấp bách về nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế và của các doanh nghiệp
1. Khái niệm cạnh tranh
3
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Thuật ngữ cạnh tranh có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu là
sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tợng cùng phẩm chất, cùng loại,
đồng giá trị nhằm đạt đợc những u thế, lợi thế mục tiêu xác định. Cạnh tranh
là quan hệ kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể của nền kinh tế thị
trờng cùng theo đuổi mục đích lợi nhuận tối đa. Đó là sự ganh đua giữa các
chủ thể nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất đẻ thu đợc lợi nhuận
siêu ngạch về phía mình. Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể
kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt
mục tiêu kinh tế của mình, thông thờng là chiếm lĩnh thị trờng, giành lấy
khách hàng cũng nh các điều kiện sản xuất, thị trờng có lợi nhất. Mục đích
cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi
ích. Đối với ngời sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với ngời tiêu dùng là
lợi ích tiêu dùng và sự tiên lợi.
Yếu tố quyết định để đứng vững và vơn lên chiến thắng là năng lực cạnh
tranh. Năng lực cạnh tranh thể hiện ở ba cấp độ: Năng lực cạnh tranh quốc gia,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của hàng hóa,
dịch vụ.
Cạnh tranh đợc chia thành nhiều loại dựa trên các tiêu thức khác nhau.
- Khi nói đến tính chất cạnh tranh thì có 2 loại: cạnh tranh lành mạnh và
cạnh tranh không lành mạnh.
- Dới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trờng có : cạnh tranh giữa
những ngời sản xuất với nhau, giữa những ngời mua và ngời bán, ngời sản xuất
và ngời tiêu dùng, và giữa những ngời mua với nhau.
- Dới góc độ thị trờng, góc độ thực chứng thì có 2 loại cạnh tranh: cạnh
tranh hoàn hảo hay thuần tuý và cạnh tranh không hoàn hảo.
- Dới góc độ các công đoạn sản xuất- kinh doanh, ngời ta cho rằng có 3
loại: cạnh tranh trớc khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi bán
hàng. Cuộc cạnh tranh này thực hiện bằng phơng thức dịch vụ và thanh toán.
- Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh, có cạnh tranh
trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành .
4
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Cuối cùng xét theo phạm vi lãnh thổ, ngời ta nói tới cạnh tranh trong
nứơc và cạnh tranh quốc tế.
Hoạt động cạnh tranh trên thị trờng quốc tế đợc thực hiện dới những hình
thức nhất định, trong đó quan trọng hơn cả là cạnh tranh về giá và về chất lợng
hàng hoá, dịch vụ. Khả năng cạnh tranh của các mặt hàng và loại hình dịch vụ
đợc thể hiện trên các nét cơ bản dới đây:
- Chất lợng hàng hoá cao : yêu cầu đẹp, bền, mới, tiện dụng, phù hợp với
thói quen tiêu dùng và văn hóa mỗi dân tộc, bao bì hấp dẫn, thơng hiệu hàng
hoá tin cậy
- Đảm bảo vệ sinh môi trờng, đạo đức đối với hàng hoá , an toàn nhanh
chóng với dịch vụ.
- Giá thành phải đủ sức cạnh tranh với hàng hoá và dịch vụ cùng loại của
nứơc khác, chí ít là các nớc trong khu vực và những đối thủ cạnh tranh với
mình.
Dù tồn tại dới hình thức nào thì sự thành công hay thất bại của cạnh tranh
đều phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Lợi thế so sánh: Những luận giải có tính phổ biến của lợi thế so sánh là
sự khác nhau giữa các quốc gia có sự thiên phú tự nhiên về các yếu tố sản xuất
: lao động, đất đai, tài nguyên quốc gia, vốn, Lợi thế so sánh mang tính động
hay nói cách khác những lợi thế so sánh không phải là bất biến đối với bất kì
một quốc gia nào. Đối với Việt Nam thì lợi thế lớn nhất của chúng ta là: vị trí
địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực.
- Năng suất của nền kinh tế quốc gia: Tăng trởng kinh tế của một quốc gia
đợc xác định bởi năng suất nền kinh tế của quốc gia đó và nó đợc đo bằng giá
trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất đợc trên một đơn vị lao động, vốn và nguồn
lực vật chất của nớc đó. Vấn đề chính và thực chất của sự phát triển là làm thế
nào tạo ra đợc sự tăng trởng nhanh và bền vững của nền kinh tế quốc gia. Sự
tiến triển của năng suất và sức cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào 3
yếu tố tác động, có quan hệ với nhau chặt chẽ. Đó là: bối cảnh chính trị và
kinh tế vĩ mô, chất lợng hoạt động và chiến lợc của các doanh nghiệp, chất l-
ợng môi trờng kinh doanh.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2. Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
2.1. Đối với doanh nghiệp.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối u hoá các yếu tố đầu vào của
sản xuất kinh doanh,phải triệt để không ngừng sáng tạo, tìm tòi.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin kịp thời.
- Cạnh tranh quy định vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng thông qua
những lợi thế mà doanh nghiệp đạt đợc nhiều hơn đối thủ cạnh tranh.
Đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng hoặc giảm uy tín của doanh
nghiệp trên thơng trờng.
2.2. Đối với ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh mang đến cho ngời tiêu dùng ngày càng nhiều hơn chủng loại
hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, của ngời tiêu
dùng. Khôngnhững thế, cạnh tranh đem lại cho ngời tiêu dùng sự thoả mãn
hơn nữa về nhu cầu.
2.3. Đối với nền kinh tế quốc dân:
- Cạnh tranh là môi trờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng
mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất, đa
tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao vào sản xuất, hiện đại hoá nền kinh tế
xã hội.
- Cạnh tranh góp phần xoá bỏ những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ những
bất bình đẳng trong kinh doanh.
- Tuy nhiên không phải tất cả các mặt của cạnh tranh đều mang tính tích
cực mà bản thân nó cũng phải thừa nhận các mặt tiêu cực nh:
+ Bị cuốn hút vào các mục tiêu cạnh tranh mà các doanh nghiệp đã
không chú ý đến các vấn đề xung quanh nh: xử lý chất thải, ô nhiễm môi trờng
và hàng loạt các vấn đề xã hội khác.
+ Cạnh tranh có thể có xu hớng dẫn tới độc quyền.
+ Cờng độ cạnh tranh mạnh sẽ làm ngành yếu đi.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
3. Các loại hình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng:
Chúng ta có thể phân biệt thành bốn mức độ cạnh tranh căn cứ vào mức
độ thay thế của sản phẩm:
* Cạnh tranh nhãn hiệu:
Doanh nghiệp có thể xem những doanh nghiệp khác có bán sản phẩm và
dịch vụ tơng tự cho cùng một số khách hàng với giá bán tơng tự là các đối thủ
cạnh tranh của mình.
* Cạnh tranh ngành:
Doanh nghiệp có thể xem một cách rộng hơn tất cả những doanh nghiệp
cùng sản xuất một loại hay một lớp sản phẩm đều là đối thủ cạnh tranh của
mình.
* Cạnh tranh công dụng:
Doanh nghiệp có thể xem một cách rộng hơn nữa là tất cả những doanh
nghiệp sản xuất ra những sản phẩm thực hiện cùng một dịch vụ là đối tợng
cạnh tranh của mình.
4. Yêu cầu cấp bách về nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
và của các doanh nghiệp
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan. Cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ, sự phát triển của công nghệ thông tin đang
làm cho nền kinh tế thế giới gắn bó, ràng buộc lẫn nhau Điều đó làm cho
không một quốc gia nào , một nền kinh tế dân tộc nào muốn phát triển mà có
thể tách rời, biệt lập khỏi hệ thống kinh tế thế giới, không hoà nhập vào sự vận
động chung của nền kinh thế giới. Do đó, quá trình toàn cầu hoá kinh tế, hội
nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan. Để phát triển và tăng trởng, các
nớc trên thế giới luôn cố gắng tìm cách đẩy mạnh các hoạt động kinh tế của
mình trên phạm vi thế giới. Guồng quay phát triển đó đã tạo sức ép mãnh liệt
và gay gắt về cạnh tranh đối với mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp, buộc họ
phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh. Đó chính là con đờng duy
nhất để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, và là một nhân tố quan trọng
giúp nền kinh tế của quốc gia không bị rơi vào tình trạng trì trệ, lạc hậu. Có
khả năng cạnh tranh tốt thì nền kinh tế chắc chắn sẽ có chỗ đứng trên thị
truờng quốc tế, do đó sẽ có khả năng bắt kịp với vận tốc phát triển của các c-
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ờng quốc kinh tế. Nó phù hợp với thời đại, phù hợp với quy luật phát triển
chung của thế giới . Vì thế nên vai trò của nó đối với nền kinh tế thể hiện rất
rõ nét, đặc biệt là qua các chức năng của cạnh tranh. Cụ thể nh :
Cạnh tranh giúp phân bổ nguồn lực một cách tối u vì mục đích của các chủ
thể kinh tế là lợi nhuận tối đa. Do đó, các nguồn lực kinh tế xã hội sẽ đợc
chuyển đến tập trung vào sản xuất các mặt hàng có lợi nhuận cao và bỏ trống
những mặt hàng có lợi nhuận thấp . Các doanh nghiệp sẽ tận dụng triệt để mọi
nguồn lực cả về t liệu sản xuất và nguồn nhân lực của xã hội bởi vậy nâng cao
tính hiệu quả trong sản xuất, giảm đợc chi phí tăng lợi nhuận.
Cạnh tranh kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động thúc đẩy
lực lợng sản xuất phát triển nhanh chóng, tạo ra khối lợng sản phẩm hàng hoá
đa dạng dồi dào, phong phú, chất lợng tốt, giá thành hạ do đó đáp ứng đợc nhu
cầu đa dạng của xã hội.
Cạnh tranh góp phần sàng lọc gĩ lại các nhân tố kinh tế, chủ thể kinh tế
thích ứng năng động phù hợp với thị trờng và loại bỏ những nhân tố, chủ thể
kinh tế kém năng động, kém linh hoạt và mở đờng cho sự đi lên của kinh tế.
Nền kinh tế thế giới đang xuất hiện ngày càng rõ một thị trờng hàng hoá,
dịch vụ có tính chất thế giới, một thị trờng đầu t chung, một thị trờng tài chính,
tiền tệ chung. Trong đó phải nói tới lĩnh vực luôn đi trớc là thơng mại. Quốc tế
hoá thơng mại đòi hỏi phải xoá bỏ rào cản, chấp nhận tự do buôn bán. Mỗi n-
ớc phải mở cửa, thâm nhập vào thị trờng quốc tế, mặt khác phải chấp nhận mở
cửa thị trờng trong nớc cho hàng hoá nớc ngoài vào.
Một trong những mục tiêu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là nhằm
mở cửa thị trờng, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lí dể đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Tuy nhiên, trong thị trờng thế giớ
rộng lớn, phức tạp nh hiện nay, với tơng quan yếu kém cả về cơ chế, chính
sách, cả về xuất phát điểmcủa cơ cấu kinh tế cú, việc nền kinh tế không có sức
cạnh tranh cao là một thiệt thòi lớn. Bỡi lẽ, hội nhập là vào một "sân chơi"
chung với luật chơi tự do, công khai minh bạch. Nh vậy để đứng vững và vơn
lên chiến thắng là phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tham gia hội nhập thì hàng hoá Việt Nam có thêm cơ hội để xâm nhập vào
thị trờng thế giới, nhng vì sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ta rất kém, nên cơ
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hội thâm nhập thị trờng thế giới mới ở dạng tiềm năng trong khi đó hàng nớc
ngoài với sức cạnh tranh cao sẽ có điều kiện thâm nhập vào thị trờng Việt
Nam. Nếu nh hàng hoá Việt Nam không có sự thay đổi về chất thì chắc chắn
sẽ không đứng vững ngay trên thị trờng trong nứơc và điều đó cũng sẽ có
nghĩa là nguy cơ tụt hậu về kinh tế vì những ngành kinh tế non trẻ sẽ chết
yểu nếu không có biện pháp bảo hộ thích hợp. Đối với hàng hoá, việc thực
hiện các nguyên tắc tự do mậu dịch với nội dung cắt giảm thuế quan, không
hạn chế số lợng hành hoá nhập khẩu cũng là những thách thức lớn vì thực chất
đây là cuộc đọ sức về cạnh tranh trên thị trờng. Chúng ta đều biết, các doanh
nghiệp ở nớc ta hiện nay khả năng cạnh tranh còn quá yếu. Chỉ có các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, với kinh nghiệm và năng lực quản lý tiên tiến
là có thể có khả năng cạnh tranh khi mở cửa nền kinh tế. Trong điều kiện
nh vậy tham gia vào cuộc cạnh tranh quốc tế chúng ta sẽ bị tổn thơng và thua
thiệt. Để tránh nguy cơ và khỏi bị gạt ra ngoài quỹ đạo phát triển chung, phải
nỗ lực, chủ động hội nhập vào xu thế chung, ra sức cạnh tranh kinh tế vì sự tồn
tại và phát triển của mình. Vấn đề có tính chất quyết định là nâng cao nội lực
của nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta.
II. thực trạng cạnh tranh ở việt nam hiện nay
1. Những thành tựu đạt đợc
Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt đợc những kết quả cụ thể đáng khích
lệ trong việc mở rộng quan hệ kinh tế - thơng mại, thị trờng và tăng trởng xuất
khẩu. Đễn nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại ngiao với 167 nớc trên thế
giới, mở rộng quan hệ thơng mại , xuất khẩu hàng hóa tới trên 221/225 thị tr-
ờng của các nớc và vùng lãnh thổ, kí kết 87 Hiệp định thơng mại song phơng.
Việt Nam cũng đã kí hơn 350 hiệp định hợp tác phát triển với các nhà tài trợ,
48 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu t (theo báo cáo của Bộ/ngành của
UBQG vể Hợp tác Kinh tế Quốc tế).
Sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, chúng ta đã bớc đầu hình
thành đợc một nền kinh tế thị trờng (KTTT), tạo ra nhiều hàng hoá và dịch vụ
không chỉ đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc mà còn mở rộng xuất khẩu. Thực lực
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
và khả năng cạnh tranh của các chủ thể kinh tế sau những lúng túng hẫng hụt
hiện đã trụ vững và từng bớc vơn lên trong sự cạnh tranh khốc liệt, chứa đựng
nhiều rủi ro thị trờng. Những năm qua, hàng Việt Nam đã khẳng định đợc khả
năng cạnh tranh của mình ở nhiều cấp độ: góp phần đảm bảo cân đối lớn của
nền kinh tế về những nhu cầu thiết yếu, nhiều mặt hàng tiêu dùng đã đứng
vững và tiếp tục mở rộng thị phần trong nớc ; một số mặt hàng công nghiệp,
nông nghiệp , thuỷ sản trở thành sản phẩm chủ lực trong xuất khẩu với sản l-
ợng và kim ngạch ngày càng tăng, kể cả ở những thị trờng khó tính nh: Tây
Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ. Qui mô và tốc độ tăng trởng xuất khẩu năm sau thờng
cao hơn năm trớc. Năm 1990 kim ngạch xuất khảu mới đạt 2,404 tỷ USD và
nhập khẩu 2,752 tỷ USD thì năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đã đạt 15 tỷ USD
(nếu tính cả dịch vụ thì đạt 17,6 tỷ USD), tăng mỗi năm trung bình trên 20%,
có năm 30%. năm 2004 đã đánh dấu những bớc tiến mới và quan trọng trong
tiến trình hội nhập KTQT. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 26,5 tỷ
USD tăng 33% so với năm 2003 - mức tăng cao nhất kế từ năm 2001 đến nay.
Số doanh nghiệp tham gia xuất khẩu đã tăng lên 16.200 so với 12 doang
nghiệp năm 1987 và 496 doanh nghiệp năm 1991. Hiện Việt Nam nằm trong
danh sách 50 quốc gia và vùng lãnh thổ có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất
thế giới và đợc công nhận quốc gia có nền ngoại thơng đang phát triển mạnh
mẽ.
Về chủng loại các mặt hàng xuất khẩu chủ lực cũng không ngừng đợc mở
rộng, nếu nh năm 1991 chỉ có 4 nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dầu thô,
thuỷ hải sản, gạo, dệt may, năm 2003 đã có 17 mặt hàng chủ lực , đến năm
2005 ta đã có 25 mặt hàng chủ lực, trong đó có nhiều mặt hàng mới với tỉ
trọng lớn nh dệt may, giày dép chỉ đứng sau dầu thô điện tử- máy tính, sản
phẩm gỗ, cà phê, cao su Có 5 nhóm mặt hàng đã đạt kim ngạch xuất khẩu
trên 1 tỉ USD/năm là dầu thô, giày dép , thuỷ sản và gạo. Trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng đợc cho mình
hớng đi đúng, biết nâng cao vị thế bằng cách đa ra thị trờng nhiều mẫu mã sản
phẩm mới, đa dạng về chủng loại, chất lợng cao với phong cách, dịch vụ bán
hàng và sau bán hàng tốt, tiêu biểu nh ngành dệt may. Tỷ lệ nội địa hoá trong
hàng xuất khẩu đợc nâng lên, qua đó đã tăng cờng sử dụng nguồn nguyên phụ
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
liệu trong nớc và tăng hiệu quả sản xuất-kinh doanh. Một số công ty dệt kim
có tỷ lệ nội địa hoá đạt tới 80% nh công ty dệt may Hà Nội, Thành Công, Nha
Trang, các công ty dệt thoi nh công ty dệt may Thắng Lợi, Việt Thắng cũng có
tỷ lệ nội địa hoá từ 30-50%. Ngành dệt kim Việt Nam đạt kim ngạch xuất
khẩu 3,6 tỉ USD năm 2003, 4,319 tỉ USD năm 2004.
Quá trình hội nhập kinh tế đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế một cách tích cực theo hớng tăng dần tỉ trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ,
giảm dần tỉ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu tổng thu nhập quốc dân. cơ
cấu kinh tế ngành và vùng đã có sự chuyển biến theo định hớng về lợi thế năng
lực cạnh tranh khu vực và quốc tế, hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các
khu công nghiệp và khu chế xuất tập trung để hạ thấp giá thành và và tạo điều
kiện áp dụng khoa học -công nghệ hiện đại hơn trong sản xuất và đầu t.
Nhà nớc ta cũng đã đẩy mạnh hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật,
đặc biệt là luật kinh tế. Những sửa đổi cơ bản về chế độ kinh tế trong Hiến
pháp 1992, sự ra đời của Bộ Luật dân sự cùng với các văn bản pháp luật khác
nh Luật Doanh nghiệp nhà nớc, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam,, Luật Đất đai, Luật Thơng mại, Luật cạnh tranh và việc kí kết
một số điều ớc Quốc tế quan trọng, đã tạo hành lang pháp lí cơ bản cho việc
thực hiện công cuộc đổi mới hội nhập kinh tế Quốc tế, một môi trờng kinh
doanh lành mạnh thúc đẩy kinh tế phát triển và thu hút đầu t trực tiếp từ nớc
ngoài.
Việc mở rộng quan hệ quốc tế kinh tế - thơng mại, tăng cờng khả năng
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, tạo điều kiện để Việt Nam gia nhập tổ
chức Thơng mại thế giới (WTO) - nơi có sân chơi bình đẳng cho mọi quốc gia.
2. Những hạn chế của nền kinh tế về năng lực cạnh tranh
Trong những năm qua, chúng ta đã thu đợc nhiều thành tựu trong lĩnh
vực phát triển kinh tế, các chủ thể kinh tế đã bắt đầu chứng tỏ đợc thực lực và
khả năng cạnh tranh của mình, hàng hóa Việt Nam đã tăng cờng khả năng
cạnh tranh trên thị trờng Quốc tế. Tuy vậy, nền kinh tế của chúng ta vẫn còn
nhiều hạn chế về năng lực cạnh tranh.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu, chính
sách vĩ mô cha tạo đợc động lực khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh.
a. Những hạn chế của doanh nghiệp và rào cản trong việc tiếp cận các yếu tố
sản xuất
Nớc ta xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, gần 3/4 dân
số lao động sống bằng nông nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn cha đợc chú trọng đúng mức. Trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc hậu từ 3 đến 4 thế hệ so với các nớc khác
trong khu vực. Trình độ kĩ thuật công nghệ thấp. Cơ sở hạ tầng và các ngành
dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh nh kho bãi, thông tin liên lạc, điện
nớc, vận tải đều kém phát triển và chi phí cao hơn các n ớc trong khu vực.
những yêu tố này làm giảm khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập khu
vực và quốc tế.
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ nhng so với các nớc, năng lực cạnh tranh
quốc gia của Việt Nam còn thấp kém và chậm đợc cải thiện. Sức cạnh tranh
của doanh nghiệp và hàng hóa của ta cũng rất yếu kém. Doanh nghiệp Việt
Nam phần lớn có quy mô nhỏ, vốn ít Vả lại một bộ phận quan trọng đ ợc
hình thành và hoạt động một thời gian dài trong cơ chế bao cấp. Trừ một số
không nhiều các doanh nghiệp đã có thay đổi rõ rệt trong kinh doanh theo cơ
chế thị trờng, nhìn chung số còn lại khá chậm chạp trong đổi mới công nghệ,
phơng pháp quản lí, hình thức mẫu mã và chất lợng, tiêu chuẩn kĩ thuật của
sản phẩm cho thích hợp với yêu câu chung của thị trờng, tiềm lực tài chính
nhỏ nên năng lực cạnh tranh Quốc tế thấp. Đa phần các doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế nhà nớc hoạt động trong tình trạng kém hiệu quả và có t tởng
trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nớc.
Một bộ phận đội ngũ cán bộ quản lí doanh nghiệp cha thích ứng với
kinh tế thị trờng. Tác phong lãnh đạo của nền kinh tế tập trung bao cấp còn rơi
rớt lại ở nhiều doanh nghiệp nhà nớc, Tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm ch-
a thực sự cao, vẫn còn t tởng ỷ lại vào nhà nớc làm cho doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu quả.
b. Các yếu tố pháp lí và thể chế
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Hệ thống chính sách, cơ chế quản lí hiện tại của Nhà nớc cha tạo ra môi
trờng cạnh tranh thực sự giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Môi trờng kinh doanh cũng còn một số bất cập về khung khổ pháp lí và thể
chế, về cấu trúc thị trờng và hành vi cạnh tranh. Thể chế kinh tế thị trờng cha
hoàn thiện thể hiện ở sự thiếu đồng bộ của các yếu tố thị trờng nh: thị trờng
tiền tệ, thị tờng đất đai, bất động sản, thị trờng lao động, khoa học - công
nghệ Độc Quyền, bảo hộ và bao cấp vẫn còn tồn tại khá phổ biến trong nền
kinh tế nh triệt tiêu động lực của cạnh tranh, tạo ra tâm lí ỷ lại của nhiều
doanh nghiệp, đồng thời tạo bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Cho đến nay, tuy đã có nhiều cố gắng trong trong công tác xây dựng
pháp luật, nhng hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế của Việt Nam về các
vấn đề trên còn cha hòan chỉnh và có nhiều bất cập so với các quy định Quốc
tế, đặc biệt là còn thiếu minh bạch không nhất quán và thiếu tính ổn định để
tạo ra môi trờng kinh doanh bình đẳng, khuyến khích các doanh nghiệp nâng
cao năng lực cạnh tranh lành mạnh. Các cơ sở pháp lí đảm bảo cạnh tranh
chậm đợc ban hành và sửa đổi. Việt Nam mới có Luật cạnh tranh, cha hợp
nhất các bộ luật thành thành các bộ luật thống nhất cho các thành phần kinh tế
tham gia cạnh tranh (mới đang xây dựng luật đầu t chung cho các đối tác nớc
ngoài và doanh nghiệp trong nớc, Luật doanh nghịêp cho các lọai hình doanh
nghiệp) Bên cạnh đó, việc thực thi pháp luật còn rất hạn chế. Nhiều chủ tr -
ơng chính sách đúng đắn của Đảng, Chính phủ ban hành cha đợc thực hiện
triệt để. Bộ máy điều hành ở một số bộ và địa phơng còn yếu kém, cha đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
Tóm lại, sau hai mơi năm đổi mới, chúng ta đã làm đợc nhiều việc. Nền
kinh tế của chúng ta đã phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp Việt Nam đã
từng bớc tham gia vào "đấu trờng" cạnh tranh và đã có những thành tựu rõ rệt.
Hàng Việt Nam đã khẳng định đợc khả năng cạnh tranh của mình ở nhiều cấp
độ: nhiều mặt hàng tiêu dùng đã đứng vững và tiếp tục mở rộng thị phần trong
nớc; một số mặt hàng công nghiệp, nông nghiệp , thuỷ sản trở thành sản phẩm
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chủ lực trong xuất khẩu với sản lợng và kim ngạch ngày càng tăng. Qui mô và
tốc độ tăng trởng xuất khẩu ngày một tăng.
Tuy vậy, vẫn còn những rào cản, hạn chế khả năng cạnh tranh của kinh
tế nớc ta hiện nay: Trình độ sản xuất lạc hậu, cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn
chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế, những yếu kém trong quản lí kinh tế theo
cơ chế thị trờng, sự eo hẹp của đồng vốn, sự thiếu đồng bộ và ổn định của các
bộ luật về kinh tế Để phát triển nền kinh tế, tăng c ờng năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế, đòi hỏi sự nổ lực của tòan Đảng, toàn dân, sự đổi mới về t duy
kinh tế, sự phấn đấu không ngừng và dũng cảm của các doanh nghiệp
III. Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế nớc ta
1. Phát triển nguồn nhân lực có kĩ năng quản lí nền kinh tế theo cơ chế thị
trờng và đội ngũ lao động có tay nghề cao
Phải nói rằng Việt Nam đang dần dần hình thành một đội ngũ quản lí
năng động có kiến thức về quản lí và chấp nhận cạnh tranh. Tuy vậy, đội ngũ
này cha mạnh. Đại đa số vẫn theo đuổi chiến lợc kinh doanh ngắn hạn, thụ
động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm hơn là căn cứ vào phân tích thị trờng. Trên
thơng trờng cũng nh chiến trờng, sự thắng lợi dựa vào nhiều yếu tố nhng trong
đó con ngời là yếu tố quyết định. Cần nâng cao năng lực kinh doanh cho đội
ngũ quản lí các doanh nghiệp. Mặt khác, để có sản phẩm đủ sức cạnh tranh
cần phải có đội ngũ lao động có tay nghề cao, có khả năng sử dụng các thiết bị
máy móc hiện đại. Điều này đòi hỏi ngành giáo dục và đào tạo phải thay đổi
cơ cấu đào tạo, đảm bảo sự cân đối giữa đào tạo các nhà nghiên cứu, các kĩ s
và lực lợng công nhân có trình độ tay nghề cao.
2. Mở rộng mạng lới liên kết
Qui mô doanh nghiệp nhỏ bé, tiềm lực yếu (khoảng 90% tổng số doanh
nghiệp là doanh nghiệp nhỏ và vừa), khả năng tổ chức thị trờng yếu làm giảm
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Để
tăng cờng khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự liên kết,
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét