Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân Hàng

Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Chơng 1
nguồn vốn và các nhân tố ảnh hởng tới khả
năng huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
1.1 những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM
1.1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thơng mại
Để đa ra một định nghĩa về Ngân hàng thơng mại ngời ta thờng phải dựa vào
tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính. Theo luật Ngân hàng
Pháp năm 1941 định nghĩa: Đợc coi là Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở
nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay hình
thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ, chiết khấu hay tài
chính.
ở nớc ta trong bớc chuyển đổi sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc, Thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập
hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen với nhau hình thành các tổ
chức kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự
chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trớc pháp luật. Theo h-
ớng đó nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo những tiền đề cần thiết cho
những hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và sự ra đời của nhiều loại hình
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Cho nên để tăng cờng quản lý, định hớng
hoạt động cho các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát
triển của nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân,
pháp lệnh Ngân hàng, Hợp Tác Xã Tín dụng và Công ty Tài chính đã xác định
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Trần Hoài Nam- Nh 41b
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thơng mại.
a Lịch sử hình thành
Lịch sử đã ghi nhận sự ra đời và phát triển của ngành Ngân hàng đợc quyết
định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ. Nghề Ngân hàng bắt
đầu từ nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng, việc lu hành từng đồng tiền
của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ kết hợp với thơng mại và giao lu quốc tế đã tạo ra
nhu cầu đổi tiền hoặc đúc tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thơng mại. Ngời làm
nghề đúc tiền hoặc đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy
bản tệ hoặc ngợc lại, lợi nhuận thu đợc là chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Bên
cạnh các nghệp vụ trên, ngời làm nghề đổi tiền, đúc tiền còn thực hiện cả nghiệp vụ
cất trữ hộ. Việc cất trữ hộ ngời khác là điều kiện để thực hiện thanh toán hộ và thanh
toán không dùng tiền mặt, với u điểm của thanh toán không dùng tiền mặt đã thu hút
khách hàng gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lu thông tiền kim loại các chủ cửa
hàng vàng bạc vừa đổi tiền, vừa cất trữ hộ và thanh toán hộ_Các cửa hàng vàng bạc
loại này gọi là Ngân hàng của những thợ vàng. Ban đầu các Ngân hàng hoạt động
bằng vốn tự có để tài trợ cho các hoạt động của mình nhng điều đó không kéo dài. Từ
thực tiễn, các Ngân hàng nhận thấy thờng xuyên có ngời gửi tiền và ngời rút tiền
song tất cả các ngời gửỉ tiền không cùng đồng thời rút tiền ra cùng một lúc nên luôn
có một lợng tồn khoản khá lớn nằm tại Ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền,
chủ Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho
vay. Từ đó các hoạt động cơ bản của Ngân hàng ngày càng hình thành và phát triển
b Lịch sử phát triển
Hình thức Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng của các thợ vàng hoặc của những
kẻ cho vay nặng lãi - Thực hiện cho vay đối với các cá nhân, chủ yếu là những ngời
giàu nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng. Nhiều chủ Ngân hàng lớn còn mở rộng
cho vay đối với các vua chúa- hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi. Sau này khi sản
xuất phát triển hơn, quan hệ trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng hoá giữa các vùng,
các quốc gia diễn ra sôi động hơn thì các nhà buôn nhận thấy rằng các Ngân hàng
Trần Hoài Nam- Nh 41b
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
thợ vàng này không đáp ứng đợc nhu cầu của họ. Do vậy một só nhà buôn đã tự
thành lập Ngân hàng và gọi là NHTM. Nh vậy NHTM đợc thành lập xuất phát từ t
bản thơng nghiệp gắn liền với quá trình luân chuyển của t bản thơng nghiệp. Các
NHTM này vừa thực hiện phát hành tiền vừa thực hiện kinh doanh do vậy mà trong l-
u thông đã tồn tại nhiều loại tiền khác nhau gây khó khăn cho lu thông. Các ngniệp
vụ Ngân hàng thời kỳ này đã bao gồm hầu hết các nghiệp vụ của Ngân hàng đơng
đại. Tuy nhiên điểm khác biệt giữa NHTM và Ngân hàng thợ vàng là NHTM chủ yếu
cho các nhà buôn vay dới hình thức chiết khấu thơng phiếu - Đây là các khoản cho
vay ngắn hạn dựa trên quá trình luân chuyển của hàng hoá với lãi suất thấp hơn so
với lợi nhuận đợc tạo ra do sử dụng tiền vay. Để đảm bảo an toàn tài sản, ban đầu
Ngân hàng không cho vay đối với ngời tiêu dùng, không cho vay đối với nhà nớc,
không cho vay trung và dài hạn.
Đến cuối thế kỷ XVIII lu thông hàng hoá đợc mở rộng cả về qui mô và phạm
vi. Trong bối cảnh ấy việc có nhiều Ngân hàng phát hành với nhiều loại giấy bạc
khác nhau đã cản trở quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác sự phá sản của nhiều
Ngân hàng đã gây tổn thất lớn cho ngời gửi tiền nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933 thì xu hớng chung trên toàn thế giới là
quốc hữu hoá các Ngân hàng phát hành, các Ngân hàng này không đợc phép phát
hành kỳ phiếu, phát hành giấy bạc Ngân hàng. Chuyển chức năng này về NHTƯ,
NHTƯ không chỉ phát hành giấy bạc Ngân hàng mà còn thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc về lĩnh vực Tiền tệ-Tín dụng-Ngân hàng, đó là sự ra đời của NHTƯ. Còn các
Ngân hàng khác chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi, cho vay, đầu t và làm dịch vụ
thanh toán và goi các Ngân hàng này là các Ngân hàng chuyên doanh hay Ngân hàng
thơng mại.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu
thế chung của nền kinh tế thế giới thì hệ thống NHTM đã phát triển ngày càng đa
dạng về loại hình, phạm vi, về qui mô, về chất lợng hoạt động và có mối liên kết trên
toàn cầu.
Trần Hoài Nam- Nh 41b
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
1.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thơng mại
1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng thơng mại
Một là: Chức năng là trung gian tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo ra
những khoản thu nhập, chi tiêu và tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội.
Quá trình đó làm hình thành nên những ngời có tiền tích luỹ có khả năng cung cấp
tín dụng và những ngời có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu t phát triển.
Nhng làm thế nào để họ tìm gặp đợc nhau và làm sao có thể cùng thoả mãn những
nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang nằm phân tán
trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích riêng.
Nhờ có thị trờng tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thi trờng
tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt động nh một
chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội. Là
trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một bên là ngời có
tiền cho vay và một bên là những ngời có nhu cầu chi tiêu cần đi vay vốn. Thông qua
cơ chế thị trờng, bằng những biện pháp, chính sách và áp dụng những phơng pháp kỹ
thuật theo hớng hiện đại Ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền tệ
nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nh vậy có
nghĩa là Ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi thành những đồng tiền
hoạt động, biến những đồng tiền tệ nằm phân tán thành nguồn tiền tệ tập trung phục
vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, qua dó phát triển hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Hai là: Chức năng làm trung gian thanh toán
Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lợt giao dịch, thanh toán bằng tiền
mặt. Nếu nh mọi khoản thanh toán đầu thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì sẽ kéo
theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều khi còn gặp rủi ro không
lờng trớc đợc. Khi NHTM ra đời và phát triển, trong quá trình làm trung gian tín
dụng Ngân hàng đã thu hút đợc hầu hết các nhà kinh doanh có quan hệ buôn bán với
Trần Hoài Nam- Nh 41b
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
nhau mở tài khoản tại Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng đứng ra làm trung
gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng cách trích số d tiền gửi trên tài
khoản của ngời mua chuyển sang tài khoản của ngời bán, tiến hành các nghiệp vụ
này Ngân hàng trở thành là ngời thủ quỹ và là bộ máy kế toán đáng tin cậy của các
nhà kinh doanh trong việc làm trung gian nhận và trả tiền theo yêu cầu của họ, kế
toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó, quá trình thực hiện chức năng này hệ thống
NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lợng lu thông tiền mặt, tiết kiệm
chi phí lu thông thuần tuý, giúp cho việc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ đợc thuận
lợi, nhanh chóng, an toàn. Đối với Ngân hàng thực hiện chức năng này tạo cho Ngân
hàng có thể duy trì và nâng cao khả năng thanh toán, quản lý đợc tình hình thu chi
của các đơn vị qua đó có các quyết định kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và Ngân hàng.
Ba là: Chức năng tạo phơng tiện thanh toán
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín
dụng gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực hiện hai
chức năng trên Ngân hàng đã thu hút đợc một lợng khách hàng và số lợng tiền gửi
khá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của ngời này để cho ngời khác vay
và ngời này lại tạo nên tiền gửi của ngời khác nằm trong cùng hệ thống Ngân hàng.
Quá trình đó NHTM đã tự tạo đợc khối lợng tiền gửi tăng thêm nhiều lần từ số tiền
gửi đầu tiên (Tiền gửi sử dụng Sec), khối lợng tiền đó sẵn sàng cung ứng cho nhu cầu
thanh toán vì ngời ta có thể viết Sec để rút tiền từ tài khoản tiền gửi của họ, Sec đợc
sử dụng làm phơng tiện thanh toán thay thế cho tiền trong việc mua bán hàng hoá và
chi trả dịch vụ khác.
1.1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển
NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh
tế thế giới. ở tất cả các nớc, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển, đóng vai trò
Trần Hoài Nam- Nh 41b
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn cho các nhà
đầu t cần vốn- Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM.
Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lợng vốn đáng kể và hàng loạt
các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế.
Một là: Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu t.
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung đợc một khối lợng
lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các dịch vụ
Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng cho các
thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu cầu chi
tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một bên là những
ngời có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một bên là những ngời cần vay vốn. Thực
hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành ngời khơi thông và kích hoạt các
nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi. Những hoạt động đó
của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến những đồng tiền nhàn
rỗi thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung vốn vào việc tài trợ cho các
ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho ngời lao động và bằng những
khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp ngời lao động có thêm điều kiện ổn đinh và cải
thiện đời sống.
Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các điều
kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp nhận đợc
đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy để đảm bảo an
toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Doanh nghiệp thì
trớc khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phơng án sử dụng vốn vay của
Doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan đến
Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên, tài sản đảm bảo) một cách chính xác rõ
Trần Hoài Nam- Nh 41b
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng phơng án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho Doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục
tiến hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp và thông qua hoạt
động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp Doanh nghiệp quản lý tốt hơn về vốn
và sử dụng vốn.
Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.
Bất kỳ đối tợng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng đều đợc hởng
lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập của ngời gửi tiền sẽ tăng lên. Ngời gửi tiền có thể
gửi theo bất kỳ phơng thức nào, bất kỳ thời hạn nào, Các cá nhân có số tiền nhàn rỗi
cha sử dụng đến thì có thể gửi vào Ngân hàng khi cần thì có thể rút ra bất cứ lúc nào.
Thông qua chính sách lãi suất Ngân hàng đã khuyến khích khách hàng tiết kiệm tiêu
dùng hiện tại để có thể tăng tiêu dùng trong tơng lai.
Bốn là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn
đầu t dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và phát triển vùng.
Trong hoạt động tài trợ của mình, Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các
đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế dới các hình thức khác nhau. Với hệ thống các
Ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lới chân rết của mình, NHTM có mặt ở hầu
hết các địa bàn trong phạm vi cả nớc. Thông qua đó Ngân hàng sẽ tiến hành cho vay
đối với những ai cần vốn mà đáp ứng đợc các điều kiện của Ngân hàng thì Ngân
hàng sẽ tiến hành cho vay. Ngoài ra khi có sự u tiên của nhà nớc về phát triển ngành
nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đa ra những chính sách riêng cho từng
vùng và thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho những vùng đó.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn
diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lợng bình quân từ tất cả các ngành.
Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn đợc dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang
vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các ngành, xoá dần sự khác
biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
Trần Hoài Nam- Nh 41b
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt động
chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh toán. L-
ợng tiền trong lu thông đợc Ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản mục của
NHTM, NHTƯ sẽ xác định đợc lợng tiền mặt đang lu thông trong nền kinh tế, từ đó
để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh hởng xấu có thể
xảy ra. Trờng hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTƯ sẽ
tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu hoặc tái chiết
khấu, tham gia vào thị trờng mở để tác động tới NHTM để qua đó làm thay đổi lợng
tiền trong lu thông.
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát
triển thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá và toàn
cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Cùng hoà
chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đa nền kinh
tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt động của mình
nh tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo lãnh đã góp phần
thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia với nhau một cách
thuận lợi và nhanh chóng.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
1.1.3.1 Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận đợc các khoản tiền gửi
từ khách hàng dới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, của các tổ
chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc
khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt động này
Ngân hàng đã thu hút một lợng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt
Trần Hoài Nam- Nh 41b
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
động của mình nh hoạt động cho vay và thông qua đó cung cấp phơng tiện thanh
toán cho nền kinh tế.
1.1.3.2 Hoạt động tài trợ của ngân hàng
Trên cơ sở lợng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và quản lý
đợc sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ đợc Ngân hàng
sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa dạng của khách hàng và
nhu cầu phong phú về phơng thức sử dụng tiền tài trợ của khách hàng nên Ngân hàng
đã thiết lập và xây dựng các phơng thức tài trợ khác nhau.
a Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lợng lớn của Ngân hàng đã trở thành
trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính phủ và thờng là cấp
bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu cha đủ thì chính phủ các nớc đều muốn tiếp
cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Phơng thức đợc sử dụng nhiều nhất là
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm đại lý phát
hành các giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một mặt vừa thực hiện
nghĩa vụ với nhà nớc mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
b Tài trợ cho nền kinh tế
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực
tài chính đủ mạnh, trớc hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác
là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Nguồn lực này thì ngoài nguồn vốn tự có của các Doanh nghiệp (thờng chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn tín
dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp nhận
cấp tín dụng theo các phơng thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay
vốn do Ngân hàng đa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi nhuận rất lớn
cho Ngân hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất dịnh
Trần Hoài Nam- Nh 41b
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
trên cơ sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là phơng thức phổ biến nhất
trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách hàng đi
thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc tiếp tục
thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn
cho thuê các bên không đợc đơn phơng hủy bỏ hợp đồng. Hình thức này giúp ngời
thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản xuất nhng ngời thuê phải trả lãi
suất thuê thờng cao hơn các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu t: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp
vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu t trực tiếp
hoặc đầu t gián tiếp, và Ngân hàng đợc hởng quyền lợi và nghĩa vụ nh một cổ đông
thờng.
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại các
khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
c Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng
tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua bán
các đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này Ngân hàng thu đợc lợi nhuận từ chênh
lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lợng ngoại tệ mà Ngân hàng mua đợc có thể
dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoại tệ hoặc dùng để
thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.
d Các dịch vụ của Ngân hàng
Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.
Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản giao
dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến hành chi
trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng nh thu hộ các khoản phải thu của chủ tài khoản theo
Trần Hoài Nam- Nh 41b

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét