Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2015

CÁC BẢN ĐỒ & BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bản đồ 1. Đồng bằng Sông Cửu Long 36
Bản đồ 2. Vò trí đòa lý tỉnh Trà Vinh 37
Bảng 1.1. Chuyển dòch cơ cấu kinh tế của Trung Quốc giai đoạn 1986-2002 28
Bảng 1.2. Chuyển dòch cơ cấu kinh tế của Hàn Quốc giai đoạn 1995-2002 29
Bảng 1.3. Kim ngạch ngoại thương của Hàn Quốc giai đoạn 1995-2002 29
Bảng 1.4. Chuyển dòch cơ cấu kinh tế của Malayxia giai đoạn 1986-2002 30
Bảng 1.5. Chuyển dòch cơ cấu kinh tế của Thái Lan giai đoạn 1986-2002 31
Bảng 1.6. Chuyển dòch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL 33
Bảng 1.7. Chuyển dòch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang 34
B¶ng 2.1. NhiƯt ®é trung b×nh
38
Bảng 2.2. Phân bố diện tích đất tự nhiên chia theo các huyện năm 2003 41
B¶ng 2.3. D©n sè trung b×nh cđa tØnh chia theo hun
42
B¶ng 2.4.
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn 43
B¶ng 2.5.
Các chỉ tiêu kinh tế 47
Bảng 2.6 Chuyển dòch cơ cấu kinh tế ngành 48
Bảng 2.7.
Tỉng s¶n phÈm (GDP)
50
Bảng 2.8.
C¬ cÊu tỉng s¶n phÈm
51
Bảng 2.9. Cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL và tỉnh Trà Vinh 51
Bảng 2.10. GDP bình quân/người 52
Bảng 2.11. Gi¸ trÞ s¶n xt (giá cố đònh 1994) 53
Bảng 2.12. Gi¸ trÞ s¶n xt (giá thực tế) 54
Bảng 2.13. Cơ cấu giá trò sản xuất khu vực I 57
Bảng 2.14. Cơ cấu diện tích cây hàng năm 59
Bảng 2.15. Cơ cấu diện tích lúa 60
Bảng 2.16. Hệ số sử dụng đất 62
Bảng 2.17. Cơ cấu sản lượng lúa 64
Bảng 2.18. Cơ cấu giá trò sản xuất ngành chăn nuôi 65
Bảng 2.19. Đàn gia súc tỉnh Trà Vinh 66
Bảng 2.20. Giá trò sản xuất ngành thủy hải sản 70
Bảng 2.21. Cơ cấu giá trò sản xuất ngành khai thác thủy hải sản 73
Bảng 2.22. Sản lượng ngành thủy hải sản 74
Bảng 2.23. Cơ cấu sản lượng ngành khai thác 75
Bảng 2.24. Cơ cấu sản lượng ngành thủy hải sản 76
Bảng 2.25. Giá trò sản xuất lâm nghiệp 80
Bảng 2.26. Cơ cấu giá trò sản xuất lâm nghiệp 82
Bảng 2.27.
Gi¸ trÞ s¶n xt ngμnh c«ng nghiƯp
85
Bảng 2.28.
C¬ cÊu gi¸ trÞ s¶n xt ngμnh c«ng nghiƯp
86
Bảng 2.29.
C¬ cÊu gi¸ trÞ s¶n xt ngμnh c«ng nghiƯp chÕ biÕn
86
Bảng 2.30.
C¬ cÊu gi¸ trÞ s¶n xt ngμnh x©y dùng
88
Bảng 2.31.
C¬ cÊu GDP khu vùc III
90
Bảng 2.32.
C¬ cÊu gi¸ trÞ s¶n xt khu vùc III
92
Bảng 2.33. Giá trò tăng thêm của ngành thương mại 94
B¶ng 3.1.
Phương án 1 - GDP 108
B¶ng 3.2.
Phương án 2 - GDP 109
B¶ng 3.3.
Phương án 3 - GDP 110
Bảng 3.4. Một số mục tiêu chủ yếu của phương án chọn 114
B¶ng 3.5. Dù b¸o GDP khu vùc I
115
B¶ng 3.6. Gi¸ trÞ s¶n xt ngμnh n«ng nghiƯp
117
B¶ng 3.7. C¬ cÊu gi¸ trÞ s¶n xt n«ng nghiƯp
117
Bảng 3.8. S¶n xt c©y lư¬ng thực 118
Bảng 3.9. Dự kiến phát triển cây ăn quả 120
Bảng 3.10. Dự kiến phát triển sản xuất mía 122
Bảng 3.11. Dự kiến phát triển ngô, đậu phộng, rau - đậu 123
Bảng 3.12. Dự kiến phát triển chăn nuôi 125
Bảng 3.13. Cơ cấu GDP ngành thủy hải sản 129
Bảng 3.14. GDP khu vực II 133
Bảng 3.15. GDP ngành công nghiệp 135
Bảng 3.16. Cơ cấu GDP ngành công nghiệp 135
Bảng 3.17.
Mét sè s¶n phÈm c«ng nghiƯp
137
Bảng 3.18.
GDP khu vùc III
143
Bảng 3.19.
C¬ cÊu GDP khu vùc III
144
Bảng 3.20.
Tỉng møc b¸n lỴ hμng hãa x· héi
145
Bảng 3.21.
C¬ cÊu tỉng møc b¸n lỴ hμng hãa x· héi
145
Bảng 3.22. Xt nhËp khÈu ®Þa phương 147
Bảng 3.23.
C¬ cÊu xt nhËp khÈu
147
Bảng 3.24. Vốn đầu tư toàn xã hội 151


CÁC BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Biểu đồ 2.1. Giá trò GDP 49
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu Giá trò sản xuất 55
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu GDP Khu vực 1 56
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu Giá trò sản xuất ngành nông nghiệp 58
Biểu đồ 2.5. Giá trò sản xuất ngành thủy hải sản 70
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu giá trò sản xuất ngành thủy hải sản 73
Biểu đồ 2.7. Giá trò sản xuất khu vực II 84
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu Giá trò sản xuất khu vực II 85
Biểu đồ 2.9. GDP Khu vực 3 89
Biều đồ 3.1. Phương án 1 - Cơ cấu GDP 111
Biều đồ 3.2. Phương án 2 - Cơ cấu GDP 112
Biều đồ 3.3. Phương án 3 - Cơ cấu GDP 113
Biểu đồ 3.4. Dự báo cơ cấu GDP phương án được chọn 116
Biểu đồ 3.5. Dự báo GDP ngành thủy hải sản 127
Biểu đồ 3.6. Dự báo cơ cấu GDP khu vực 2 134

















1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu: “Năm 2010 tổng
sản phẩm trong nước (GDP) tăng ít nhất gấp đôi năm 2000; chuyển dòch mạnh cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động…”.
[62]
Về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 trong báo cáo đã viết: “Tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững, ổn đònh và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dòch mạnh cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao rõ rệt
hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế…”.
[62]

Đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng hay mỗi tỉnh đều cần thiết phải xác đònh một
cơ cấu kinh tế hợp lý trong đó xác đònh đúng đắn mối quan hệ giữa các khu vực kinh
tế, các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, giữa các thành phần kinh tế. Những mối
quan hệ trên được xác lập chặt chẽ thể hiện cả về số lượng và chất lượng.
Việc xác đònh cơ cấu kinh tế hợp lý là nhân tố rất quan trọng trong tăng trưởng
và phát triển bền vững nền kinh tế. Ngược lại, tăng trưởng và phát triển kinh tế có
tác động đến cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế không cố đònh mà thay đổi tuỳ theo từng giai đoạn phát triển
của nền kinh tế. Đối với nước ta trong thời gian qua, cơ chế quản lý thay đổi từ quản
lý nền kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thò trường có sự
quản lý của nhà nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa, do vậy việc chuyển đổi cơ
cấu kinh tế là tất yếu khách quan.
Sau 20 năm chuyển sang nền kinh tế thò trường theo đònh hướng XHCN, nước ta
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và liên
tục nhiều năm. Mức sống của một bộ phận lớn dân cư đô thò và nông thôn được cải
thiện rõ nét, bước đầu đã có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế đề đầu tư cho phát triển.
Những thành quả đã đạt được trong thời gian qua bắt nguồn từ những chủ trương
và chính sách phát triển kinh tế đúng đắn hợp lý, trong đó có chủ trương chuyển dòch cơ
cấu kinh tế
Tỉnh Trà Vinh nằm trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích
221.515 ha và số dân 1.018,2 ngàn người (số liệu năm 2004) là tỉnh nghèo,
GDP/người năm 1995 mới đạt 2,1 triệu đồng, năm 2000 cũng mới đạt 2,9 triệu đồng,
năm 2004 đạt 4 triệu đồng và ước năm 2005 đạt 4,3 triệu đồng, cơ cấu kinh tế lạc
hậu, là tỉnh sản xuất nông nghiệp là cơ bản. Đến 2005 ngành nông lâm ngư nghiệp
vẫn chiếm trên 61,1%, ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 9,8%, ngành dòch vụ
chiếm 29,1% (theo giá cố đònh 1994 )trong cơ cấu kinh tế. Muốn đưa nền kinh tế có
tốc độ tăng trưởng cao, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân thì một
trong những điều kiện tiên quyết là phải chuyển dòch cơ cấu kinh tế.
Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ VIII (tháng 12/2005)
đã xác đònh phương hướng của thời kỳ 2006-2010 như sau: “…Khai thác có hiệu quả
mọi nguồn lực, đẩy mạnh chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,



2
hiện đại hóa nông ngư nghiệp và kinh tế nông thôn, tập trung phát triển kinh tế đạt
tốc độ tăng trưởng cao hơn giai đoạn 5 năm trước (2001-2005), rút ngắn khoảng cách
tụt hậu so với các tỉnh trong khu vực, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân…”.
[61]
Về quan điểm tư tưởng chỉ đạo, văn kiện đã xác đònh: “…phát triển nhanh các
ngành nghề kinh tế, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản
xuất trong từng ngành, từng lónh vực, gắn sản xuất với thò trường tiêu thụ các sản
phẩm làm ra, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các
donh nghiệp và toàn nền kinh tế …”
[61]

Như vậy chuyển dòch cơ cấu kinh tế là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn
hiện nay của tỉnh Trà Vinh. Việc xác đònh cơ cấu như thế nào là hợp lý để tạo điều
kiện cho tỉnh sử dụng có hiệu quả tài nguyên của mình, phát huy được thế mạnh, đảm
bảo được các mục tiêu trước mắt và lâu dài. Đó là một việc rất cấp thiết không
những có ý nghóa lý luận khoa học mà còn là đòi hỏi bức xúc của cuộc sống.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ trước tới nay có nhiều bài báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu về cơ
cấu kinh tế và sự chuyển dòch của nó.
Đối với tỉnh Trà Vinh, các công trình nghiên cứu có liên quan đến cơ cấu kinh
tế, cơ cấu ngành là:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Trà Vinh giai đọan 1996-2010
của Trung tâm nghiên cứu Kinh tế miền Nam Bộ kế hoạch và Đầu tư.
[41]

- Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm ngư nghiệp thời kỳ 2003-
2010 của Phân viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp
[40]

- Quy hoạch tổng thể thủy sản đến năm 2010 của Phân viện kinh tế và qui
hoạch thủy sản…
[44]

Như vậy những công trình nghiên cứu trên đây chỉ tập trung vào công tác quy
hoạch mà chưa có một công trình nghiên cứu toàn diện về chuyển dòch cơ cấu kinh
tế. Ý thức được vấn đề đó, với yêu cầu khách quan của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, chuyển dòch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tôi chọn đề tài “Phương hướng chuyển dòch cơ cấu
kinh tế ngành tỉnh Trà Vinh đến năm 2015” làm luận án tiến só.
3. Mục tiêu và nội dung của luận án
a)
Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về chuyển dòch cơ cấu kinh tế có tính đến
kinh nghiệm của một số nước và thực trạng chuyển dòch cơ cấu kinh tế của tỉnh Trà
Vinh để xác đònh phương hướng chuyển dòch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh đến năm
2015.
b)
Nội dung



3
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dòch cơ cấu kinh tế,
nghiên cứu các mô hình chuyển dòch cơ cấu của một số nước trong khu vực và việc
vận dụng kinh nghiệm đó vào hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam.
Đánh giá thực trạng chuyển dòch cơ cấu kinh tế, cơ cấu các ngành của các khu
vực kinh tế tỉnh Trà Vinh.
Xác đònh quan điểm phương hướng và mục tiêu chuyển dòch cơ cấùu kinh tế và
các giải pháp thúc đẩåy chuyển dòch cơ cấu kinh tế ngành.
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng:
Đề tài nghiên cứu chuyển dòch cơ cấu kinh tế của các ngành kinh tế đồng thời
nghiên cứu chuyển dòch cơ cấu nội bộ các ngành.
- Phạm vi:
+ Về không gian được giới hạn trong tỉnh Trà Vinh.
+ Về thời gian, đề tài lấy mốc thời gian từ 1995 đến 2005 để đánh giá thực trạng
từ đó nghiên cứu phương hướng chuyển dòch cơ cấu kinh tế ngành đến năm 2015.
- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu như phng pháp duy vật biện chứng;
duy vật lòch sử của chủ nghóa Macxít; phương pháp so sánh, phương pháp phân tích hệ
thống, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia và các phương pháp khác…
Trong tính toán dùng giá cố đònh và giá thực tế.
Dựa vào số liệu, tài liệu của các ngành, đặc biệt của ngành thống kê của Sở Kế
hoạch và Đầu tư Trà Vinh, đề tài tổng hợp, xử lý phân tích để đánh giá chuyển dòch cơ cấu
kinh tế nhằm đảm bảo tính khách quan và thực tiễn cho các nhận xét, đánh giá. Ngoài ra,
đề tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu của các Bộ, ngành và đòa phương có liên quan
đến đề tài.
5. Những đóng góp của luận án
- Tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế và chuyển dòch cơ
cấu kinh tế.
- Lần đầu tiên đánh giá toàn diện cơ cấu kinh tế của tỉnh mang tính khoa học và
thực tiễn.
- Luận án đã đưa ra phương hướng các giải pháp mang tính toàn diện, đột phá
cho sự chuyển dòch cơ cấu.
- Góp phần cung cấp có cơ sở, căn cứ trong việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chuyển dòch cơ cấu kinh tế cho các cấp của đòa phương.


4
ch−¬ng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1.1.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1.
Cơ cấu
Cơ cấu hay còn gọi là cấu trúc, có nguồn gốc chữ La tinh “Structure”
có nghóa là xây dựng, là kiến trúc. Xét về mặt triết học, cơ cấu là một phạm
trù phản ánh cấu trúc bên trong của một số đối tượng, là tập hợp những mối
liên hệ cơ bản tương đối ổn đònh giữa các yếu tố cấu thành đối tượng đó,
trong một thời gian, không gian nhất đònh.
Trong khi phân tích quá trình phân công lao động chung, Kark Marx đã
nói: “Cơ cấu là sự phân chia về chất lượng theo một tỷ lệ về số lượng của quá
trình sản xuất xã hội”.
Là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được sử dụng để biểu thò cấu
trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ
thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ,
các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất đònh. Cơ cấu là thuộc tính của một
hệ thống. Do đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
1.1.2.
Cơ cấu kinh tế
Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm
cơ cấu kinh tế.
“Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lónh vực, bộ phận kinh tế có quan
hệ hữu cơ tương đối ổn đònh hợp thành. Có các loại cơ cấu kinh tế khác nhau: cơ
cấu nền kinh tế quốc dân, cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu theo
vùng, cơ cấu theo đơn vò hành chính - lãnh thổ, cơ cấu theo thành phần kinh tế,
trong đó cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ thuật mà trước hết cơ cấu công - nông
nghiệp là quan trọng nhất. Trong thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghóa xã hội,
chiến lược kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay là xây dựng một cơ cấu kinh tế
gồm: (1) cơ cấu ngành: phát triển các ngành nông - lâm - ngư nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, đồng thời tăng tốc độ
phát triển các ngành công nghiệp, mở rộng khu vực dòch vụ, từng bước đưa nền
kinh tế phát triển toàn diện và theo hướng hiện đại, (2) cơ cấu thành phần: nền
kinh tế có nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai
trò chủ đạo, (3) Cơ cấu vùng: phát triển những vùng chuyên môn hóa sản xuất
có hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Xác đònh cơ cấu kinh tế hợp lý và thúc đẩy sự


5
chuyển dòch cơ cấu kinh tế là vấn đề có ý nghóa chiến lược quan trọng phụ thuộc
vào sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố kinh tế, xã hội, kỹ thuật cụ thể ở từng vùng
trong từng thời gian và khả năng tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế, trên cơ sở đó
khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất tài nguyên, đất đai, sức lao động, tư liệu
sản xuất, tạo ra sự phát triển trên mọi vùng đất nước và tạo điều kiện nâng cao
đời sống nhân dân nói chung, khắc phục sự lạc hậu của nhiều vùng, nhiều dân
tộc”
[55]
.
Cơ cấu kinh tế còn là tổng thể các mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa
các yếu tố và trong từng yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất với
những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong những giai đoạn phát triển nhất
đònh của xã hội.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể
hiểu: cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền
kinh tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua
lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế cụ
thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất đònh. Theo quan điểm này,
cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ
xã hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ
là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất đònh,
trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất đònh, được thể hiện cả về mặt đònh
tính lẫn đònh lượng, cả về số lượng và chất lượng, phù hợp với mục tiêu được xác
đònh của nền kinh tế.
[14]

Nhìn chung, các cách tiếp cận trên đã phản ánh được mặt bản chất chủ
yếu của cơ cấu kinh tế. Đó là các vấn đề:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế
của một quốc gia.
- Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành của các yếu tố cấu thành
hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước.
- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu
tố… hướng vào các mục tiêu đã xác đònh. Cơ cấu kinh tế còn là một
phạm trù; muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi
các giải pháp nhằm chuyển dòch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu
quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân.





6

Như vậy cơ cấu kinh tế là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố mang tính
đònh tính và đònh lượng, có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
trong một khoảng không gian và thời gian nhất đònh trong những điều kiện kinh tế
và xã hội nhất đònh. Nó thể hiện về cả hai mặt số lượng và chất lượng phù hợp với
mục tiêu đã xác đònh về phát triển kinh tế và xã hội.
Sự hình thành cơ cấu kinh tế thường bò chi phối bởi các nhân tố chủ yếu
như:
- Những nhân tố đòa lý-tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản,
nguồn nước, nguồn năng lượng, đất đai, khí hậu…).
- Nhân tố về chính trò có ảnh hưởng rất quan trọng, có khi mang tính chất
quyết đònh đến cơ cấu kinh tế, tùy đường lối chính trò mỗi thời kỳ mà ảnh hưởng
đến hình thành cơ cấu kinh tế.
- Những nhân tố kinh tế xã hội bên trong đất nước, nhu cầu của con người
qui đònh các dạng lao động hoạt động của con người cũng như cơ cấu kết quả
những hoạt động đó. Nhu cầu xã hội, với tính cách là động cơ thúc đẩy bên trong
của sản xuất là những tiền đề của cơ cấu kinh tế.
- Những nhân tố về kinh tế đối ngoại và phân công lao động quốc tế dưới
nhiều hình thức sẽ gia tăng thích ứng và phù hợp về cơ cấu của nền kinh tế với
bên ngoài. Tính đa dạng của các nhu cầu phổ biến và sự khác nhau về điều kiện
thuận lợi cho nền sản xuất ở các nước đòi hỏi bất cứ nền kinh tế nào cũng có sự
trao đổi kết quả hoạt động với bên ngoài với mức độ và phạm vi khác nhau.
Như vậy mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của một nền kinh tế trong
từng thời kỳ sẽ quyết đònh việc hình thành các yếu tố, các bộ phận cấu thành về
cả hai mặt số lượng và chất lượng, trong đó mặt chất lượng qui đònh vai trò, vò trí
của các yếu tố, các bộ phận, còn mặt số lượng thể hiện quan hệ tỷ lệ của các bộ
phận phù hợp với mặt chất lượng đã được xác đònh. Khi số lượng thay đổi sẽ tạo
ra khả năng thay đổi về chất, lúc đó sẽ dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu kinh tế. Do
vậy khi nói đến chuyển dòch cơ cấu kinh tế là nói đến sự thay đổi cả về chất
lượng và số lượng tương ứng với chất lượng đó.
Từ những khái niệm trên tác giả cho rằng: cơ cấu kinh tế phải đảm bảo
tính liên kết trong nội bộ nền kinh tế và tác động qua lại lẫn nhau để cùng nhau
phát triển, làm cơ sở cho quá trình chuyển dòch cơ cấu trong nền kinh tế.
1.2.
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.2.1.
Chuyển dòch cơ cấu kinh tế
Chuyển dòch cơ cấu kinh tế là “quá trình cải biến kinh tế xã hội từ tình
trạng lạc hậu, mang nặng tính chất tự cấp tự túc từng bước vào chuyên môn hóa

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét