Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

777 Phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam

ngừng của khoa học kỹ thuật thì các ngành công nghiệp và các ngành dịch vụ
cũng không ngừng phát triển, tỉ trọng của các ngành này trong nền kinh tế cũng
không ngừng tăng lên dẫn đến quá trình dị chuyển của lực lợgn lao động từ
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, quá trình chuyển dịch lao động diễn
ra theo hớng giảm tỷ trọng lao động trong các ngành nông nghiệp và tăng tỷ
trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Nh vậy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thờng diễn ra trớc và định hớng cho chuyển dịch cơ cấu lao động
2) Nguồn nhân lực tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nguồn nhân lực đợc coi là một trong những yếu tố quan trọng của quá
trình phát triển kinh tế, và có sự tác động to lớn tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Nguồn nhân lực mà có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao thì khả năng t duy sáng tạo, và tinh thần làm việc cũng nh tinh thần trách
nhiệm và tính tự giác sẽ cao hơn, và khả năng tiếp thu khoa học công nghệ cao
đây là yếu tố quan trọng gáp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật trong các ngành
sản suất phát triển, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất _
kinh doanh, và nâng cao năng suất lao động,và thúc đẩy các ngành dịch vụ kỹ
thuật cao phát triển, do đó sẽ làm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ phát
triển mạnh hơn và tỷ trọng các ngành này trong nền kinhtế cũng tăng lên, tác
động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc đi đúng hớng, thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế
ngợc lại nguồn nhân lực mà có trình độ văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ
thấp thì sẽ không đủ khả năng để tiếp thu những công nghệ khoa học hiện đại,
khoa học kỹ thuật thì lạc hậu, năng suất lao động thì thấp sẽ làm cho tốc độ
phát triển của các ngành công nghiệp và các ngành dịch vụ công nghệ cao thấp
và quá trình chuyển dịch cơcấu kinh tế cũng sẽ diễn ra chậm chạp, hoặc dậm
chân tại chỗ thậm chí có khi còn thụt lùi, nền kinh tế sẽ phát triển một cách
chậm chạp.
Do đó để phát triển đất nớc thì việc đầu tiên cần làm là nâng cao trình độ
cho ngời lao động và đào tạo nguồn nhân lực là một việc làm cấp thiết cần phải
đợc quan tâm đúng mức. Nhất là trong hoàn cảnh hịên nay của nớc ta thì điều
này càng cần phải đợc quan tâm nhiều hơn. Nớc ta là nớc nông nghiệp lạc hậu
lâu đời, với gần 80% dân số làm nông nghiệp, chỉ vừa tiến hành đổi mới nền
kinh tế cha lâu, đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Khoa học
kỹ thuật còn rất lạc hậu, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật còn
nhiều hạn chế. Để có thể theo kịp đợc các nớc trên thế giới và khu vực thì nớc ta
cần phải đầu t các nguồn lực phát triển đất nớc nhiều hơn nữa, trong đó có việc
phát triển nguồn nhân lực là nhân tố bên trong quan trọng góp phần quyết định
sự phát triển của đất nớc.
Hiện nay lực lợng lao động trong c.ác ngành công nghiệp và dịch vụ của
nớc ta đã qua đào tạo là rất ít, và số đã qua đào tạo thì trình độ cũng còn rất hạn
chế cha đáp ứng đợc nhu cầu của quá trình công nghiệp hoá. Tỉ lệ lao động qua
đào tạo theo các cấp trình độ: đại học / Trung cấp/ Công nhân kỹ thuật ở các n-
ớc phát triển trên thế giới là 1/4/10, trong khi tỉ lệ đó ở nớc ta là 1/1,2/2,7. nh
vậy có thể thấylà nớc ta số lợng lao động có trình độ trung cấp và trình độ kỹ
thuật còn thiếu rất nhiều đặc biệt là lực lợng công nhân kỹ thuật, do đó cần phải
chú trọng hơn vào công tác đào tạo công nhân kỹ thuật trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ và tập trung chủ yếu vào các nghề nh là cơ khí, chế tạo và
chế biến, công nghệ các ngành xây dựng và kiến trúc, y tế, tài chính và bu
chính viễn thông
CHƯƠNGII: Đánh giá thực trạng của đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
I. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
1) Quy mô nguồn nhân lực
_ Cơ cấu nguồn nhân lực theo tuổi
Nớc ta là một nớc thuộc loại dân số trẻ. Số lao động có độ tuổi từ 15- 44
chiếm gần 80%, lao động ở độ tuổi trên 60 chiếm khoảng trên 3% tổng lao
động của cả nớc. Nguồn nhân lực của nớc ta rất dồi dào và ngày càng tăng. Tỉ lệ
lao động trong độ tuổi 15 34 và độ tuổi trên 60 có xu hớng giảm. Còn độ
tuổi từ 35 - 59 thì có xu hớng tăng lên, tuy nhiên sự thay đổi này là không đáng
kể. Trong tổng số lao động của cả nớc thì lao động nông thôn chiếm tỉ trọng
lớn. Năm 2002 cả nớc có 31012699 lao động nông thôn ( chiếm 76,17% lao
động cả nứơc) năm 2004 thì có 31298750 lao động nông thôn ( chiếm 75,76%
lao động cả nớc). Số lao động nông thôn vẫn ngày càng tăng tuy nhiên tỷ trọng
trong tổng số lao độngcả nớc thì lại có xu hớng giảm dần.
Khu vực thành thị có số lao động thất nghiệp tơng đối cao và có xu hớng
tăng lên năm 2002 là 6,85% và năm 2003 là 7,22%
Bảng 1: lực lợng và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi của cả nớc
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ
Chung cả nớc 40716856 100 41313288 100
15 24 8868700 21,78 8895951 21,53
25 _ 34 11346249 27,87 11164509 27,02
35 _ 44 11216660 27,55 11496511 27,83
45 _ 54 6544274 15,07 7175375 17,37
55 _ 59 1289063 3,11 1411690 3,42
>= 60 1450858 3,60 1168413 2,83
Nh vậy ta có thể thấy là nguồn nhân lực của nớc ta có nhu cầu đào tạo rất
lớn do số lợng lao động lớn, chủ yếu là lao động nông thôn nên muốn đáp ứng
đợc nhu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu thì lao động cần phải đợc đào tạo,
trang bị và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
_ cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
Nguồn lao động nớc ta nữ chiếm gần 52%, lao động nữ trong và trên độ
tuổi lao động đều nhiều hơn lao động nam, trong đó thì lao động nữ trên độ tuổi
lao động cao hơn rất nhiều so với lao động nam ( gấp 2 lần )
Theo điều tra lao động việc làm 1/7/2004 tỷ lệ lao động nữ trong độ
tuổi lao động tham gia vào lực lợng lao động xã hội chiếm khoảng 77,4%.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới tính của cả nớc
Đơn vị: %
Các chỉ tiêu nữ nam
chung 51,4 48,6
trong độ tuổi lao động 50,74 49,26
trên độ tuổi lao động 63,5 36,5
Do đặc điểm về giới tính và chức năng của ngời phụ nữ nên tỷ lệ nữ tham
gia vào hoạt động kinhtế ít hơn so với nam giới ở cả 2 khu vực thành thị và
nông thôn
Bảng 3: Tỷ lệ ngời tham gia HĐKT chia theo giới và khu vực
Đơn vị tính: %
Chung Thành thị nông thôn
nam nữ nam nữ nam nữ
từ 15 tuổi trở lên 75,51 67,62 68,9 57,95 77,9 71,3
trong độ tuổi lao động 81,9 77,4 76,07 67,3 84,16 81,3
Khu vực nông thôn tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế cao hơn thành thị
( 81,3% ở nông thôn so với 67,3% ở khu vực thành thị). Điều này cho thấy ở
nông thôn chủ yếu là lao động nông nghiệp nên thu hút nhiều lao động nữ hơn
khu vực thành thị.
Bảng 4: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động ở khu vực
thành thị
đơn vị : %
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Chung 6,01 5,78
Lao động nữ 6,85 7,22
Lao động nữ chiếm tỷ lệ tơng đơng với lao động nam trong lực lợng lao
động của cả nớc tuy nhiên thì tỉ lệ lao động nữ tham gia vào hoạt động kinh tế
lại ít hơn so với lao động nam ( 77,4% so với 81,9% ) và nhất là ở khu vực
thành thị thì khoảng cách chênh lệch tỉ lệ này là rất cao ( tỉ lệ nữ tham gia hoạt
động kinh tế là 67,3% trong khi tỉ lệ nam là 76,6%). ở khu vực thành thị tỷ lệ
lao động nữ thất nghiệp là cao ,cao hơn so với tỷ lệ thất nghiệp chung và ngày
càng có xu hớng tăng lên ( năm 2002 là 6,85% năm 2003 là 7,22% ) . Nh vậy
để có thể phát huy hết nguồn lực để phát triển đất nớc thì cần phải có giải pháp
để tăng tỷ lệ lao động nữ tham gia vào hoạt động kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp
của lao động nữ, để có thể tận dụng hết nguồn lực bên trong phát triển đất nớc.
_ theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn và dân trí của nớc ta là khá cao nhờ phát triển mạnh nề
giáo dục quốc dân và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đây là chìa khoá
quan trọng để tiếp thu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới cho tăng trởng và
phát triển kinh tế đất nớc. quy mô giáo dục vẫn không ngừng tăng lên cả về số
lợng và chất lợng. số lợng trờng cấp II và cấp III tăng nhanh theo thời gian,
cùng với sự gia tăng của trờng công lập thì số lợng trờng ngoài công lập cũng
không ngừng tăng lên
Bảng 5: Số lợng và loại hình các trờng trung học trong cả nớc
Trung học cơ sở Trung học phổ thông
tổng cl n cl tổng cl ncl
2000- 2001 7733 7635 98 1251 905 346
2001- 2002 8092 7997 95 1397 995 402
2002- 2003 8396 8314 82 1532 1090 442
Không chỉ quy mô hệ thống trờng học tăng lên mà quy mô học sinh trong
các cấp học cũng không ngừng phát triển, phản ánh nhu cầu học tập ngày càng
tăng của nhân dân ta. Trong đó thì số học sinh nữ cũng tăng qua các thời kỳ cho
thấy sự bình đẳng giới trong xã hội đã đợc quan tâm, chú ý nhiều hơn vào việc
đào tạo lao động nữ, nâng cao dân trí cho phụ nữ, và tổng số học sinh tốt nghiệp
cũng tăng qua các năm, làm cho lợng lao động có trình độ học vấn tăng lên
Bảng 6 : Tổng số học sinh trung học phổ thông trong cả nớc
Năm tổng số công lập
ngoài
công
trong tổng số
nữ
mới
tuyển
tốt
nghiệp
2000- 2001 2199814 1444376 755438 1028351 830826 598957
2001- 2002 2328965 1545120 783845 1091430 853998 634628
2002- 2003 2458446 1656942 801504 1164367 942111 686478
Tuy nhiên tỉ lệ tôt nghiệp này là cha cao chỉ khoảng 28% học sinh tốt
nghiệp ra trờng, nh vậy có thể thấy là chất lợng giáo dục vẫn cha cao. do đó tỉ lệ
lực lợng lao động có trình độ học vấn vẫn còn rất hạn chế.
Bảng 7: Lực lợng lao động chia theo trình độ văn hoá phổ thông
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
tổng cả nớc 40716856 41313288
không biết chữ 1523001 1752393
cha tốt nghiệp cấp 1 6433724 6393460
tốt nghiệp cấp 1 12911678 13017458
tốt nghiệp cấp 2 12400369 12560352
tốt nghiệp cấp 3 7447084 7589625
Trong tổng số lao động của cả nớc số lao động biết chữ là khá cao chiếm
gần 95% nh vậy số lao động không biết chữ chiếm khoảng gần 5% và có xu h-
ớng tăng, năm 2002 tỉ lệnày là 3,74% đến năm 2003 là 4,24 % và năm 2004 là
5 %, chủ yếu là tập trung ở các vùng núi, cao nguyên và miền nông thôn. Tỷ lệ
tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ thông trung học có tăng nhng
không đáng kể và tỷ lệ này vẫn còn thấp so với yêu cầu của xã hội. một điều
đáng quan tâm là có sự cách biệt về trình độ học vấn giữa lực lợng lao động
thành thị và nông thôn và giữa các vùng lãnh thổ. Vùng núi và cao nguyên thì tỉ
lệ ngời mù chữ cao hơn và ngời tốt nghiệp các cấp thì thấp hơn so với vùng
đồng bằng. Năm 2004 ở đồng bằng sông Hồng cứ 100 ngời tham gia lực lợng
lao động thì có 27 ngời tốt nghiệp phổ thông trung hoc, 51 ngời tốt nghiệp phổ
thông cơ sở và chỉ có 3 ngời mù chữ hoặc cha tốt nghiệp tiểu học, trong khi đó
ở đồng bằng sông cửu Long có các chỉ số tơng ứng là 11, 16 và 33; Tây bắc là:
12, 23 và 35; Tây nguyên là : 16, 26 và 26.
Nh vậy ta có thể thấy là lực lợng lao động nớc ta có trình độ học vấn vẫn
còn hạn chế và trình độ này cũng không đều giữa các vùng miền. Lực lợng lao
động ở thành thị có trình độ cao hơn lao động ở nông thôn, và lao động ở các
vùng đồng bằng có trình cao hơn nhiều so với lao động ở các vùng núi và cao
nguyên.
_ Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là chỉ tiêu thể hiện chất lợng nguồn nhân
lực và tiềm năng to lớn của nguồn nhân lực. Do đó để nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực thì phải nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho ngời lao động.
Tính đến nay cả nớc đã có 127 trờng cao đẳng, 87 trờng đại học, học viện, 147
cơ sở đào tạo sau đại học, 95 cơ sở đào tạo tiến sĩ. Hệ thống các trờng đào tạo
của nớc ta ngày càng tăng về số lợng và loại hình, số trờng dân lập cũng đang
ngày càng tăng, tính đến năm 2003, ở bậc đào tạo đại học _ cao đẳng đã có 27
trờng ngoài công lập, chiếm gần 21,7%. Số trờng ngoài công lập ở hệ trung cấp
là 30, chiếm trên 11%. trong đào tạo nghề cho công nhân bên cạnh các trờng
đào tạo chính quy, cả nớc còn có 359 trung tâm đào tạo nghề và 634 cơ sở
dạynghề khác, đa số trong đó là các cơ sở ngoài công lập ( t nhân hoặc bán
công ), mạng lới trờng đại học và dạy nghề phân bố không đều theo vùng lãnh
thổ, các trờng đại học và cao đẳng tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn nh Hà
nội, thành phố hồ chí minh các trờng dạy nghề thì chủ yếu tập trung ở vùng
đồng bằng Sông Hồng ( 69 trờng ), vùng Đông nam bộ ( 52 trờng ), vùng đông
bắc ( 37 trờng ). ba vùng này chiếm 70% tổng số trờng dạy nghề trong cả nớc.
để có thể đảm bảo đợc chất lợng đào tạo thì đội ngũ giáo viên cũng đang ngày
càng tăng cả về số lợng và chất lợng .năm 2004 số lợng giáo viên dạy nghề là
7056 ngời, trung học chuyên nghiệplà 11121 ngời, trong đó ngoài công lập là
1104 ngời, giáo viên đại học_ cao đẳng là 39985 ngời, trong đó ngoài công lập
là 5071 ngời. tỷ lệ giáo viên đợc đào tạo đạt chuẩn là 71% đối với dạy nghề,
trung học chuyên nghiệp là 86,3%, đại học_ cao đẳng có 45% giáo viên đạt
trình độ thạc sĩ trở lên. Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của hệ thống cơ
sở giáo dục đào tạo thì quy mô tuyển sinh vào các trờng đại học ,cao đẳng và
các trờng trung học chuyên nghiệp cũng không ngừng tăng lên
Bảng 8 : Số sinh viên tuyển vào các trờng theo cấp và loại hình trờng
Năm
Tổng Chia ra Loại hình
CĐ ĐH CL BC DL
2000-2001 215281 59892 155389 187330 6535 21416
2001-2002 239584 68643 170941 207902 7959 23723
2002-2003 256935 70378 186557 225528 7065 24342
Trong tổng số sinh viên tuyển mới vào các trờng đại học và cao đẳngthì
chủ yếu tập trung vào các trờng đại học, và trong đó phần lớn là vào các trờng
công lập. Quy mô tuyển sinh dạy nghề hiện nay khoảng 364400 học viên, tăng
66,1% so với thời kỳ 1998- 1999.
Tuy đã có những bớc phát triển nhng chất lợng nguồn lao động cuả nớc ta
vẫn thấp so với các nớc trên thế giới và trong khu vực, cha đáp ứng đợc yêu cầu
của quá trình chuyển dich cơ cấu, phát triển kinh tế.
Trình độ văn hoá và dân trí của nớc ta cũng đã tăng qua các thời kỳ, tuy
nhiên chất lợng thì vẫn cha đợc tốt, đặc biệt là lao động ở vùng nông thôn và
miền núi, cao nguyên thì tỷ lệ mù chữ là rất cao và tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học
vẫn còn thấp. Không chỉ có trình độ học vấn cha cao mà trình độ chuyên môn
kỹ thuật của lực lợng lao động nớc ta cũng vẫn còn rất thấp.
Bảng 9 : Lực lợng lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
năm 2002 năm 2003
không có chuyên môn kỹ thuật 33090589 32575528
có trình độ từ sơ cấp, học nghề trở lên 7564874 8625038
từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên 4800517 4887362
Tỷ lệ lao động cha qua đào tạo, không có chuyên môn kỹ thuật trong tổng
lực lợng lao động là rất cao, chiếm gần 80% .Trong đó thì tỷ lệ qua đào tạo
nghề là rất thấp chiếm trên 10% tổng lực lợng lao động, các công nhân kỹ thuật
đợc đào tạo thì chủ yếu là qua hình thức đào tạo nghề ngắn hạn, không chính
quy. Năm 2004 chỉ có khoảng 17,3% là đào tạo dài hạn chính quy. Do không đ-
ợc đào tạo một cách chính quy nên khả năng làm việc phát triển nghề của họ
không cao. Một vấn đề cần đợc quan tâm nữa hiện nay là cơ cấu đào tạo, tỷ lệ
lao động qua đào tạo theo các cấp trình độ ở việt nam năm 2002 là 1/1/3,65,
năm 2004 là 1/1,2/2,7, trong khi đó thì tỷ lệnày của các nớc phát triển trên thế
giới là 1/4/10. Nh vậy có thể thấy là cơ cấu đào tạo của nớc ta đang có sự mất
cân đối lớn và lại có xu hớng ngày càng bất hợp lý hơn, gây ra tình trạng thừa
thầy thiếu thợ làm hạn chế rất lớn việc sử dụng nguồn nhân lực làm lãng phí
nguồn nhân lực của đất nớc, không đáp ứng đợc yêu cầu của quá trình chuyển
dịch cơ cấu.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp mà lợng lao động đã qua đào tạo thì chất l-
ợng cũng không đợc cao. thể hiện ở năng suất lao động thấp và tỷ lệ thất nghiệp
vẫn còn cao. Năng suất lao động chung của cả nớc năm 2002 là 7,974 triệu
VNĐ/LĐ, năm 2003 tăng lên là 8,212 triệu VNĐ/LĐ, nh vậy năng suất lao
động của cả nớc có xu hớng tăng lên, nhng tỷ lệ tăng là không đáng kể, và mức
năng suất lao động này là còn rất thấp so với các nớc tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới. tỷ lệ lao động thất nghiệp của nớc ta là khá cao, trong đó thì những
lao động đã qua đào tạo bị thất nghiệp cũng còn khá lớn, ngoài ra thì với các lao
động đang làm việc trong các doanh nghiệp thì tỷ lệ đào tạo lại công nhân kỹ
thuật, trung học chuyên nghiệp, và cao đẳng là khá cao, chiếm hơn 20% tổng số
lao động đợc chọn. qua đó ta có thể thấy là chất lợng của nguồn nhân lực nớc ta
là rất thấp, tuy những năm gần đây thì đã có những sự thay đổi tiến bộ nhng vẫn
cha đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội, của quá trình chuyển dich cơ cấu kinh tế.
do đó để có thể thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thì cần phải chú trọng hơn
nữa đến công tác giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ văn hoá và trình độ
chuyên môn kỹ thuật cho lực lợng lao động_ nguồn lực bên trong của đấy nớc
2) Những kết quả đã đạt đợc và những mặt còn hạn chế của đào tạo
nguồn nhân lực
Ttrong những năm qua thì công tác giáo dục đào tạo của nớc ta đã đạt đợc
những kết quả nhất định
Trong thời gian qua tỷ lệ dân số biết chữ nớc ta có xu hớng tăng và chiếm
tỷ trọng cao. Đến năm 2000 toàn quốc đạt tiêu chuẩn quốc gia về xoá mù chữ
và phổ cấp giáo dục tiểu học, bắt đầu chuyển sang thời kỳ mới thực hiện mục
tiêu phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở.
Nớc ta đã có một hệ thống các trờng dạy học có quy mô lớn và ngày càng
đợc m ở rộng hơn, có nhiều tiềm năng để phát triển đào tạo một cách đa dạng
và phong phú, đội ngũ giáo viên giảng dạy cũng liên tục tăng cả về số lợng và
chất lợng, các lĩnh vực và loại hình đào tạo ngày càng đợc mở rộng và đa dạng
hơn đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đào tạo của nhân dân, và yêu cầu của
quá trình đổi mới nền kinh tế, số lợng lao động đợc đào tạo ngày càng nhiều đa
dạng về lĩnh vực và loại hình đào tạo và chất lợng đào tạo cũng ngày càng tốt
hơn.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét