Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Sở hữu và sở hữu nhà nước, lý do và tầm quan trọng của việc nghiên cứu vấn đề này

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
(trong điều kiện của kinh tế thị trờng) thì 3 quyền trên tách rời giữa các chủ thể (khi
đó lao động quản lý trở thành một nghề. Ví dụ trong công ty cổ phần, quyền sở hữu
nằm trong tay các cổ đông, quyền điều hành chung thuộc Hội đồng quản trị, còn
quyền quản lý trực tiếp thuộc về giám đốc(hoặc tổng giám đốc). Trong đó quyền sở
hữu vẫn giữ vai trò quyết định chi phối quyền quản lý, sử dụng, phân phối.
II. Sở hữu nhà nớc:
1, Sở hữu nhà nớc và các hình thức của sở hữu nhà nớc.
Về sở hữu nhà nớc : Trớc đây chúng ta thờng dùng khái niệm sở hữu nhà nớc với sở
hữu toàn dân là một. Do nhầm lẫn nh vậy, có thời gian dài ngời ta bỏ quên hình thức
sở hữu nhà nớc, chỉ quan tâm đặc biệt tới hình thức sở hữu toàn dân với chế độ công
hữu tồn tại dới hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể. Và cũng bởi vì sở hữu toàn
dân gắn kết với sự phát triển của kinh tế quốc doanh. Vì vậy mà chúng ta đã ra sức
quốc doanh hoá nền kinh tế với niềm tin cho rằng có nh vậy mới có CNXH nhiều
hơn.
Trong một xã hội mà nhà nớc còn tồn tại thì sở hữu toàn dân cha có điều kiện vận
động trên bề mặt của đời sống kinh tế nói chung. Hình thức sở hữu nhà nớc, xét về
tổng thể mới chỉ là kết cấu bên ngoài của sở hữu nhà nớc ở nớc ta, sở hữu nhà nớc có
thể tồn tại dới các hình thức doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc, hoặc dới hình thức
doanh nghiệp mà vốn nhà nớc nắm đa số hay nắm hàm lợng cổ phần chi phối, cổ
phần đặc biệt hoặc có cổ phần trong các doanh nghiệp khác với hàm lợng cha nhiều.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ ở giai đoạn cuối do sự phát triển của LLSX sau
ba cuộc phân công lao động xã hội (lần thứ 1, ngành trăn nuôi tách khỏi trồng trọt;
lần thứ 2, thủ công nghiệp tách khỏi công nghiệp; lần thứ 3, với sự xuất hiện của tầng
lớn thơng nhân). Do năng xuất lao động đã lao hơn trớc, con ngời có kinh nghiệm
hơn v.v Trong xã hội có sản phẩm d thừa và xuất hiện những ngời chiếm đoạt của
cải d thừa đó và trở thành giàu có, (t hữu riêng) đã đẩy nhanh quá trình phân hoá tầng

5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
lớp xã hội và giai cấp xuất hiện. Có giai cấp thì tất yếu có đấu tranh giai cấp. Để cuộc
đấu tranh giai cấp nằm trong vòng trật tự nhất định không phá vỡ xã hội thì có một tổ
chức đặc biệt ra đời để quản lý xã hội. Đó là nhà nứơc.
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ: Pháp luật của nhà nứơc chủ nô duy trì và bảo vệ chế
độ sở hữu của chủ nô đối với tất cả các t liệu sản xuất của xã hội ngay cả sở hữu bản
thân ngời nô lệ (nô lệ là công cụ biết nói không đợc xem là ngời). ở đây, trình độ t
hữu của còn thấp nhng tính chất khắc nghiệt và bất bình đẳng là tuyệt đối.
Trong xã hội phong kiến: Sở hữu đẳng cấp phong kiến thể hiện rõ ở chế độ"phong
tớc, cấp điền" của các vua chúa phong kiến. Nhà nớc và pháp luật phong kiến bảo vệ,
duy trì chế độ sở hữu của địa chủ lãnh chúa phong kiến đối với ruộng đất và duy trì
tình trạng nửa phong kiến của nông dân và giai cấp phong kiến.
Trong chế độ t bản chủ nghĩa: Trên cơ sở tan rã dần của sở hữu phong kiến đã xuất
hiện và phát triển quan hệ sở hữu t sản. Đó là chế độ chiếm hữu t nhân t bản chủ
nghĩa về t liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng d (do công nhân làm thuê sáng tạo ra
bị giai cấp t sản chiếm không)
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì có 2
phơng thức quá độ lên CNXH. Đối với những nớc nh nớc ta quá độ lên CNXH từ
một nớc nghèo, lạc hậu cha qua giai đoạn phát triển TBCN, thì nhất thiết cần có một
thời kỳ lịch sử với sự tồn tại của đa thành phần kinh tế với đa hình thức sở hữu, trong
đó có sở hữu t nhân để sử dụng sức mạnh và u thế của các thành phần kinh tế trong
nền kinh tế hàng hoá, tất cả nhằm tạo ra tiền đề xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết cho CNXH. Mặc dù vậy, trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta
hiện nay nhằm phát triển LLSX thì sở hữu nhà nớc, kinh tế nhà nớc vẫn giữ vai trò
chủ đạo để định hớng cho sở hữu t nhân nói riêng và nền kinh tế nớc ta nói chung đi
theo đúng quĩ đạo.
2, Quá trình hình thành và phát triển sở hữu nhà nớc ở Việt Nam.

6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
a. Giai đoạn 1945 1959:
Cách mạng tháng tám thành công ngày 02/9/1945 nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà,
một nhà nớc công - nông đầu tiên ở khu vực Đông Nam á ra đời với mục tiêu xây
dựng một chế độ xã hội mới theo con đờng phát triển của chủ nghĩa cộng sản. Hiến
pháp 1946 đã tạo cơ sở pháp lý và từ đây quyền sở hữu tài sản riêng của công dân trở
thành quyền hiến định. Nhiệm vụ cấp bách của cách mạng Việt Nam lúc đó phải xoá
bỏ quyền sở hữu đối với t liệu sản xuất quan trọng của thực dân Pháp, của các đế
quốc khác, các thế lực phản động và thù nghịch, của giai cấp địa chủ phong kiến
Pháp luật giai đoạn 1945 - 1959 đã tạo ra những tiền đề quan trọng trong việc xác lập
quan hệ sở hữu mới dới chính quyền dân chủ nhân dân. Từ đó xây dựng cơ sở vật
chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của chế độ mới. Trong giai đoạn này ta đã
dùng chính quyền vô sản làm công cụ cải tạo xã hội thiết lập quan hệ sản xuất
XHCN, chúng ta coi công hữu là mục tiêu.
b. Giai đoạn 1959 1960:
Miền Bắc tiến lên CNXH, còn miền nam tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trong điều kiện mới để đi đến cuộc tổng tiến công và nổi dậy ngày
30/4/1975 giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc, cả nớc đi lên CNXH. Miền Bắc
về cơ bản hoàn thành cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế phi XHCN.
Nhiệm vụ chủ yếu thời kỳ này ta xác lập và hoàn thiện chế độ sở hữu XHCN ở miền
Bắc. Điều 12, hiến pháp 1959 khẳng định "Kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân
giữ vai trò lãnh đạo nền kinh tế quốc dân". Trong đó tồn tại các hình thức sở hữu là:
Sở hữu nhà nớc, sở hữu của các nhà t sản dân tộc, sở hữu của tiểu thơng, thợ thủ công,
hộ nông dân cá thể; sở hữu tập thể của các HTX, đợc quy định tại điều 11 Hiến pháp
1959 thực hiền các Nghị quyết Đại hội Đảng, lần thứ III, IV, là vừa xây dựng vừa
cải tạo, trong cải tạo có xây dựng sở hữu thời kỳ này tạo tiền đề quan trọng có ý
nghĩa to lớn cho thời kỳ tiếp theo.

7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
c. Giai đoạn 1980 1986:
Hiến pháp 1980 thay thế hiến pháp 1959 đã ghi nhận phạm vi và bản chất của sở hữu
toàn dân. Trong đó tại các điều 18, 19, 23, 24, 27 của hiến pháp 1980 đã quy định các
hình thức sở hữu cơ bản sau: Sở hữu toàn dân đối với đất đai, hầm mỏ, rừng núi sông
hồ (Điều 19); Sở hữu tập thể; sở hữu của công dân. Tuy nhiên, xét về thực tế nớc ta
quá độ lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, trình độ lực lợng sản xuất thấp
kém, năng suất lao động thấp, dân trí thấp vv Còn về chủ quan, do quá nhiệt tình,
cộng với sự thiếu hiểu biết nhận thức không đúng nhiều luận điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, nên đã tuyệt đối hoá tính hơn hẳn của sở hữu XHCN. Một thời gian dài
chúng ta đã định kiến với sở hữu cá nhân của ngời lao động, thậm chí coi nó là hình
thức đối lập với XHCN, là mầm mống khôi phục chế độ bóc lột. Thật ra, sở hữu cá
nhân không biến thành t bản, không biến thành công cụ để bóc lột ngời lao động. Sở
hữu cá nhân chủ yếu đối với các vật phẩm tiêu dùng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
ngời lao động phụ thuộc vào trình độ của sở hữu xã hội. Trong "tuyên ngôn Đảng
cộng sản" đã chỉ ra "Chúng tôi cần gì phải xoá bỏ sở hữu ấy, sự tiến bộ của công
nghiệp đã xoá bỏ và hàng ngày vẫn tiếp tục xoá bỏ cái đó rồi.
Do nhấn mạnh đề cao, tuyệt đối hoá vai trò và tính u việt của kinh tế quốc doanh
và kinh tế tập thể (HTX) nên đến một thực tế. Năng suất lao động thấp kém, hàng
hoá khan hiếm thiếu lơng thực, khủng hoảng kinh tế, xã hội. Trớc tình hình đó Đảng
ta đã nhìn nhận lại, nhận thức lại và thừa nhận sai lầm khuyết điểm do chủ quan nóng
vội muốn có ngay CNXH và vận dụng quy luật kinh tế sai (đặc biệt là quy luật quan
hệ sản xuất - lực lợng sản xuất). Từ đây, đờng lối đổi mới toàn diện của Đảng cộng
sản Việt Nam đợc tập trung trong văn kiện Đại hội VI (1986) và tiếp tục sau này đợc
các Đại hội VII, VIII khẳng định là: Chúng ta xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN.

8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
d: Cơ cấu sở hữu trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay:
Chúng ta tiến hành công cuộc đổi mới, tiến hành hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN,
trớc hết là điều chỉnh các hình thức sở hữu vốn có, là kết hợp một cách tối u các lợi
ích. Lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi ích của nhà nớc. Sự đa dạng hoá các hình
thức sở hữu việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần không phải là"thụt
lùi" không làm "Mất CNXH" nh một số ngời lầm tởng mà chính là một chủ trơng lớn
để khai thác, phát huy mọi tiềm năng của toàn xã hội cũng nh tranh thủ các nớc và
các tổ chức quốc tế. Cơ sở lý luận của việc xác lập tính đa dạng các hình thức sở hữu
thể hiện ở luận điểm của C.Mác và Ănghen cho rằng các hình thức sở hữu đựơc xác
lập bởi trình độ xã hội hoá sản xuất. Vì vậy, chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, đa dạng hoá sở hữu là một thành tựu lớn cả về lý luận và thực tiễn
của công cuộc đổi mới.
Với những thành tựu đáng mừng về kinh tế - xã hội của đất nớc ta sau hơn 10 năm
đổi mới đã chứng tỏ đờng lối đổi mới của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, hợp lý. Thực
tế cũng cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phần đơng nhiên phải bao gồm nhiều
hình thức sở hữu để phù hợp với tính chất đặc điểm của từng thành phần kinh tế và
phù hợp cũng nh khai thác, thúc đẩy đợc các yếu tố của lực lợng sản xuất ở các trình
độ khác nhau phát triển. Khi thực hiện chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nứơc ta đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật thể chế hoá về sở hữu phản ánh trình độ xã hội hoá
của lực lợng sản xuất nớc ta còn thấp không đồng đều. Vì thế ứng vói nó là các hình
thức sở hữu đa dạng. Bởi vì: phát triển nền kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân, thực hiện dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh là mục đích cuối cùng
của chế độ xã hội ta. Trong phạm vi hẹp có thể coi sở hữu là một trong những phơng
tiện để đạt mục tiêu này và bớc đầu thực hiện CNH, HĐH đất nớc (văn kiện hội nghị
đại biểu giữa nhiệm kỳ khoá VII 1/1994) vai trò của mỗi hình thức sở hữu trong một
chế độ sở hữu có ý nghĩa và tác dụng khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Điều 15,

9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hiến pháp 1992, quy định"cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức
sản xuất - kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu
ta nhân trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng". Ta lần lợt xem xét
xu hớng vận động và biến đổi của các hình thức sở hữu, ở nớc ta hiện nay.
3, Đánh giá về việc thực hiện sở hữu nhà nớc ta hiện nay.
a. Thực trạng sở hữu nhà nớc thuộc các doanh nghiệp nhà nớc:
Sở hữu nhà nớc và gắn liền với nó là khu vực kinh tế nhà nớc luôn đợc Đảng và nhà
nớc ta xác định giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống sở hữu và trong nền kinh tế quốc
dân. Nhng thực trạng sở hữu nhà nớc hiện nay ra sao ? Hiệu quả của các doanh
nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng nh thế nào? Rất nhiều lời giải đáp cho
những câu hỏi này thờng xuyên đợc đăng trên các tạp trí chính trị, kinh tế khoảng
chục năm trở lại đây. Sở dĩ nh vậy là bởi vì những câu hỏi này rất nóng, rất thời sự .
Tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi này đồng nghĩa với việc xác định các doanh
nghiệp nhà nớc đang đứng ở đâu, đang có trong tay những gì và những doanh nghiệp
này đang và sẽ phải đơng đầu với những thách thức gì ?
Qua hơn mời năm thực hiện đổi mới, tính đến cuối tháng sáu năm 1998 cả nớc còn
5700 doanh nghiệp nhà nớc. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đã đợc nâng
lên. Tốc độ tăng trởng GDP của các doanh nghiệp nhà nớc gần gấp rỡi so với bình
quân toàn nền kinh tế và gấp đôi so vứi khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tỷ trọng
của doanh nghiệp nhà nớc trong thu nhập quốc dân tăng từ 32% năm 1990 lên 42%
năm 1996. Các doanh nghiệp nhà nớc đã đóng góp một phần không nhỏ cho ngân
sách nhà nớc. Tuy nhiên mức đóng góp đó hoàn toàn cha tơng xứng với sự đầu t, sự
mong đợi của nhà nớc và phần lớn có đợc là từ thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt
chỉ có một phần rất nhỏ là từ thuế lợi nhuận. Số lợng các doanh nghiệp nhà nớc vẫn
còn quá nhiều và bố trí không đợc hợp lý, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Quy mô
của các doanh nghiệp nhà nớc còn quá nhỏ bé, gần 40% tổng số các doanh nghiệp

10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nhà nớc có vốn dới một tỉ đồng. Hầu hết công nghệ kỹ thuật của các doanh nghiệp rất
lạc hậu, các máy móc, thiêt bị phần lớn thuộc thập kỷ 60 thậm trí lâu hơn thế. Việc
quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nớc còn rất nhiều yếu kém và không nhất quán.
Hệ thống quản lý hành chính địa phơng, trung ơng và hệ thống quản lý các doanh
nghiệp theo ngành không rõ ràng, chồng chéo lên nhau ảnh hởng nghiêm trọng tới
quyền tự chủ, khả năng quyết đoán trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Rất
nhiều doanh nghiệp cha thích ứng kịp với cơ chế mới nên không có khả năng trụ lại
trớc sự cạnh tranh và thử thách khắc nghiệt của thị trờng. Cụ thể là 40% trong tổng số
các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay đang ở trong tình trạng thua lỗ.
b, Thực trạng sở hữu nhà nớc thuộc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh :
Tuy mới chỉ xuất hiện ở nớc ta hơn chục năn trở lại đây nhng khu vực kinh tế liên
doanh với nớc ngoài tăng lên nhanh chóng cả về tuyệt đối lẫn tơng đối. Tỷ trọng đóng
góp trong GDP của khu vực liên doanh năm 1997 là : 6,1 %, năm 1998 : 8,2 %, năm
1999 là : 9,8 %, năm 2000 là : 11,1 %. Hầu hết các doanh nghiệp này đều làm ăn có
hiệu quả, giải quyết một lợng lớn việc làm cho ngời lao động đặc biệt là lao động d
thừa ở nông thôn, cho phép tận dụng vốn và công nghệ hiện đại của nớc ngoài. Năm
1996 vốn nớc ngoài trực tiếp đầu t thông qua liên doanh chiếm 18,6 %, năm 1997 là
20,3 % trong tổng số vốn đầu t của cả nớc ( so với các nởctrong khu vực thì tốc độ
đầu t của nớc ngoài nh vậy vẫn còn thấp và hiện nay đang có xu hớng chững lại). Bên
cạnh những thành tựu đã đạt đợc, những năm gần đây trong các doanh nghiệp liên
doanh nổi cộm lên rất nhiều điều bất hợp lý cần đợc nhanh chóng làm rõ ràng và giải
quyết chiệt để. Năm 1997-1998 một loạt các công ty liên doanh nh : P & G, công ty
CocaCola Việt Nam, công ty BGI lần lợt tuyên bố lỗ lớn và đề nghị giải pháp
chuyyển sang 100% vốn nớc ngoài. Sự thua lỗ hàng loạt ở các liên doanh trên đã làm
cho d luận nghi ngờ dẫn đến nhiều ý kiến khác nhau thậm trí trái ngợc về hình thức
đầu t này.Vẫn biết đợc thua, lỗ lãi là việc rất bình thờng sự cạnh tranh của kinh tế thị

11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
trờng, có thể xẩy ra đối với bất cứ doanh nghiệp nào làm ăn không hiệu quả chứ
không hề phụ thuộc vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó. Nhng hàng loạt các
công ty liên doanh (phía đối tác nớc ngoài rất nổi tiếng, có nhiều kinh nghiệm cạnh
tranh trên thị trờng thế giới ) tuyên bố lỗ nặng thì quả là không bình thờng, và liệu
tình hình trên có còn tiếp tục hay không, nguyên nhân của nó là gì, đã có rất nhiều ý
kiến khác nhau trong việc trả lời câu hỏi trên. Có ý kiến cho rằng nguyên nhân hiện t-
ợng trên là do thị trờng Việt Nam còn quá nhỏ bé trong khi đó các dự án đầu t của
cùng một loai sản phẩm lại quá nhiều hay định hớng đầu t của Việt Nam cha tốt.
Nhiều ngời khác lại đa ra ý kiến cho rằng, các công ty nớc ngoài đã lợi dụng thậm chí
đã lừa gạt phía đối tác Việt Nam, bắt đầu từ việc liên doanh, rồi cố tình tạo ra thua lỗ
nặng để cuối cùng xin đổi sang 100% vốn nớc ngoài. Trong khi trớc đó doanh nghiệp
Việt Nam đã giúp phía nớc ngoài lo các thủ tục pháp lý, lập văn phòng, giúp làm
quen và định hớng thị trờng Việt Nam. Phía Việt Nam do góp vốn ít 30%-40%, chủ
yếu là góp bằng quyền sử dụng đất, thờng bị thao túng và không đợc điều hành, có rất
nhiều khoản chi phí không theo kế hoạch nh đã đợc duyệt trớc khi ký giấy phép. Đặc
biệt là chi phí : chi phí cho quảng cáo sản phẩm, trả lơng cho ngời nớc ngoài, chuyên
gia t vấn, hội họp ví dụ nh công ty P&G đã tự ý chi 31% doanh thu cho quảng cáo,
khuyến mại nh vậy là đã vợt quá 26% tổng doanh thu cho công viềc này. Kế hoạch là
sử dụng 6 ngời nớc ngoài nhng thực tế họ lại sử dụng 16 ngời với mức lơng rất cao và
chi phí 11 tỷ đòng cho chuyên gia t vấn. Máy móc thiết bị và nguyên liệu của liên
doanh đều đợc mua theo địa chỉ đã đợc chỉ định từ phiá nớc ngoài. Lợi dụng sự thiếu
thông tin về giá cả (vô ý hoặc cố ý ) của phía Việt Nam phia nớc ngoài mặc sức đa
vào liên doanh những máy móc thiết bị đã đợc tân trang và khống giá lên rất cao so
với thực tế. Sau khi khảo sát 42 doanh nghiệp liên doanh, bộ lao động và thơng binh
xã hội đã phát hiện 76% may móc thuộc thế hệ những năm 50 -60, 70% máy móc đã
hết khấu hao, 50% thiết bị đã đợc tân trang. Trong khi các doanh nghiệp liên doanh

12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
sau khi chuyển sang 100% vốn nớc ngoài thì họ đã có sẵn một thị phần, sản phẩm
của họ đã đợc ngời Việt Nam biết tới. Một cán bộ cao cấp của GMX - công ty t vấn
quốc tế đang thực hiên dự án hỗ trợ chuyển giao công nghệ tại Việt Nam đã nhận xét
nh sau : Liên doanh có lỗ cũng là lẽ thờng, có thể lỗ trong những năm đầu để lãi
trong những năm sau, vấn đề là Việt Nam không đủ trờng vốn để làm đối tác cùng
chịu lỗ với họ thì không nên liên doanh mà nên theo hình thức nớc ngoài đầu t 100%
vốn . Tiếp đó là một vấn đề rất nhạy cảm tại các liên doanh hiện nay đó là : sự xâm
phạm nhân quyền của công nhân Việt Nam. Tác phong làm việc của công nhân Việt
Nam từ lâu vẫn chậm chạp cha đáp ứng đợc những đòi hỏi của các ông chủ nớc
ngoài, một số ngời lại không nghiêm túc, làm giả ăn thật, trộm cắp Trong khi đó
các nớc T Bản lại có thói quen trừng phạt nghiêm khắc đối với những hành vi này và
ở một số doanh nghiệp sự trừng phạt này đã đi quá đà dẫn đến xung đột giữa ngời nớc
ngoài với ngời địa phơng. Nh vậy lỗi lầm nay không hoàn toàn thuộc về một bên nào.
Tuy nhiên tranh cãi đúng sai hoặc thổi phồng vấn đề lên sẽ không thể cải thiện tình
hình tốt hơn đợc mà chỉ làm cho tình hình nghiêm trọng, rắc rối hơn. Nếu tính từ thời
điểm doanh nghiệp nhà nớc đầu tiên thực hiện cổ phần hóa (doanh nghiệp Đại lý liên
hiệp vận chuyển bán 82% cổ phần, nhà nớc chỉ giữ lại 18% cổ phần) đến nay đã đợc
gần 9 năm. Tính đến ngày 13-12-2000 đã có 525 doanh nghiệp nhà nớc thực hiện cổ
phần hóa. Tổng số vốn của 18 doanh nghiệp đầu tiên thực hiện cổ phần là 121318
triệu đồng. Các doanh nghiệp này đã thu đợc những thắng lợi rât đáng khích lệ. Vốn
bình quân tăng 45%/năm, doanh thu tăng 56,9 %/năm, lợi nhuận tăng bình quân
70,2%/năm, các khoản nộp ngân sách tăng 98%, thu nhập ngời lao động tăng
20%/năm, tỉ suất lợi nhuận so với vốn tăng 74,6%. Phơng thức quản lý thay đổi, chế
độ thành lập hội đồng quả trị theo tỷ lệ cổ phần, bầu chọn giám đốc và các chức danh
khác đã làm cho đội ngũ lãnh đạo này có trách nhiệm cao hơn, quyền lợi gắn liền với
trách nhiệm. Tình trạng lãng phí, mất mát tài sản giảm xuống nhanh chóng. Thu nhập

13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
của công nhân tăng lên bình quân là 700.000 nghìn đồng/tháng, tạo ra một không khí
nhiệt tình sản xuất. Tuy nhiên quá trình cổ phần hoá hiện nay tiến triển rất chậm và
rụt rè do quan điểm cổ phần hoá vẫn cha thống nhất. Ai đại diện cho số cổ phần của
nhà nớc, xác định đối tợng và giá trị các doanh nghiêp cổ phần, bán cổ phần cho các
nhà đầu t nớc ngoài với tỉ lệ bao nhiêu, tiền bán cổ phần đợc sử dụng vào đâu, giải
quyết lợng lao động bị cắt giảm khi thực hiện cổ phần nh thế nào đến nay vẫn cha có
giải pháp thực sự hợp lý, khoa học. Có một số quan niệm lệch lạc đánh giá cha đúng
về vai trò của cổ phần hoà cho rằng cổ phần hoá là đi chệch với định hớng XHCN
hay chỉ cần cổ phần hoá các doanh nghiệp lỗ còn các doanh nghiệp làm ăn có lãi thì
không cần cổ phần. Các doanh nghiệp sau cổ phần thờng bi. coi nh con nuôi , bị
phân biệt đối xử và bất bình đẳng so với các doanh nghiêp nhà nớc đặc biệt là trong
chính sách về vay vốn, tín dụng, thuế
III. Các giải pháp cơ bản giải quyết sở hữu nhà nớc ta hiện nay:
1, Tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc.
Trong 5 năm tới, phấn đấu hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, cơ cấu lại các DNNN hiện
cũ, đồng thời lựa chọn thành lập mới những DNNN ở các ngành, lĩnh vực và địa bàn
quan trọng thật sự cần thiết. Thực sự tập trung cho sự phát triển của DNNN ở những
ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Trong những ngành, lĩnh vực then
chốt và địa bàn quan trọng, DNNN nói chung cần có quy mô lớn, đợc Nhà nớc tạo
điều kiện đầu t đủ vốn cho hoạt động, công nghệ sản xuất và quản lý đợc hiện đại
hoá; một bộ phận giữ vốn nhà nớc 100%, bộ phận còn lại phần lớn có cổ phần nhà n-
ớc chi phối.Phải làm cho DNNN trong các ngành và lĩnh vực này nhanh chóng mạnh
lên, làm đòn bẩy đẩy nhanh sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế .

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét