Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

34 Công tác kế toán tại Công ty TNHH SX & TM Tân Á Hưng Yên

- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mà doanh
nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận hỏng hóc của máy móc trong
quá trình sản xuất.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị, khí cụ, vật liệu
dùng trong xây dựng cơ bản.
* Nếu căn cứ vào nguồn hình thành thì vật liệu đợc chia thành các loại
sau:
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu từ sản xuất
- Vật liệu có từ nguồn khác nhau đợc biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh
* Nếu căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu thì vật liệu chia thành
các loại sau:
- Nguyên liệu vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Nguyện liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, bộ phận bán hàng, quản lý.
- Nguyên liệu dùng cho công việc nhợng bán, dùng để góp liên doanh, để
biếu tặng
2. Đánh giá vật liệu:
- Để phục vụ công tác quản lý, hạch toán vật liệu thực hiện đánh giá vật liệu.
a. Nguyên tắc đánh giá vật liệu.
Vật liệu hiện có ở doanh nghiệp đợc phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế
toán theo giá trị thực tế tức là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc số
vật liệu đó. Trong quá trình vận động của vốn kinh doanh. Vì vậy kế toán phải sử
dụng tài khoản kế toán để phản ánh quá trình hình thành giá trị vốn của vật t.
Sự hình thành trị giá vốn của vật t đợc phân biệt ở các giai đoạn khác nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh:
- Trị giá vốn của vật t tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho
ngời bán (gọi giá trị mua thực tế). Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế
khấu trừ thuế GTGT thì trị giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể
GTGT và trừ đi các khoản giảm trừ.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì mua
là giá trị thanh toán gồm cả thuế trừ đi các khoản giảm trừ.
5
- Trị giá vốn của vật liệu mua nhập kho là trị giá mua thực tế của vật t cộng
với các chi phí có liên quan.
b. Các cách đánh giá vật liệu:
(1). Đánh giá vật liệu theo trị giá thực tế:
* Tính giá vật liệu nhập:
+ Vật liệu nhập do mua ngoài.
Trị giá thực tế vật liệu nhập do mua ngoài = giá mua + thuế nhập khẩu (nếu
có) + chi phí thu mua - các khoản giảm trừ.
+ Vật liệu nhập do tự sản xuất.
Trị giá thực tế vật liệu nhập kho = giá thành thực tế sản xuất vật liệu
+ Vật liệu nhập do thuê ngoài gia công chế biến.
Trị giá thực tế vật liệu nhập thuế ngoài gia công, chế biến = trị giá thực tế vật
liệu sản xuất thuê ngoài gia công, chế biến + chi phí thuê ngoài gia công chế biến +
chi phí vận chuyển có liên quan.
+ Vật liệu nhập kho do đợc biểu tặng.
Trị giá thực tế nhập đợc biểu tặng = trị giá thực tế của thị trờng tại thời điểm
+ chi phí có liên quan.
+ Vật liệu nhập do đợc cấp
Trị giá thực tế vật liệu nhập do đợc cấp = giá ghi trên chứng từ giao vốn + chi
phí có liên quan.
+ Vật liệu nhập do nhận vốn góp liên doanh.
Trị giá thực tế vật liệu nhập do nhận vốn góp liên doanh = giá trị do hội đồng
liên doanh đánh giá.
* Tính giá vật liệu xuất:
Đối với vật liệu cũng phải đợc đánh giá thực tế. Vì trị giá thực tế của từng lần
nhập không giống nhau nên khi tính trị giá thực tế của vật liệu xuất kế toán phải sử
dụng 1 trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp đơn giá bình quân.
+ Phơng pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trớc (đầu kỳ này).
Trị giá thực tế vật liệu xuất = số lợng vật liệu xuất x đơn giá bình quân cuối
kỳ trớc.
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
6
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ
+ Phơng pháp đơn giá bình quân cuối kỳ (cả kỳ dự trữ, bình quân gia quyền)
Trị giá thực tế vật liệu xuất = số lợng vật liệu dùng x đơn giá bình quân gia
quyền.

Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế VL nhập trong kỳ
Số lợng VL tồn đầu kỳ + Số lợng VL nhập trong kỳ
+ Phơng pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập xuất (trớc mỗi lần xuất,
bình quân liên hoàn) tức là: sau mỗi lần nhập (trớc mỗi lần xuất) ta phải tính đơn
giá bình quân 1 lần.
Trị giá thực tế vật liệu xuất = số lợng vật liệu xuất x đơn giá bình quân liên
hoàn.

Đơn giá bình quân liên hoàn =
Số d hiện tại TK 152
Số lợng hiện tại TK 152
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Vật liệu nào đợc nhập vào kho trớc thì khi xuất sẽ đợc xuất ra trớc, xuất hết
sau lần nhập trớc mới đến lần nhập sau, đơn giá xuất đúng bằng đơn giá lúc nhập.
* Phơng pháp thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn
giá của lô hàng đó.
Phơng pháp này tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng kịp thời, chính xác nh-
ng đòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng.
(2). Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Theo phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán. cuối tháng kế toán sẽ tiến hành điểu chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong
doanh nghiệp trong thời gian dài.
Trị giá thực tế vật liệu xuất = giá hạch toán của vật liệu xuất kho trong kỳ x H.
H: Giá hạch toán
7
H =
Trị giá thực tế xuất
VL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế VL nhập
trong kỳ
Trị giá hạch toán VL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán VL
nhập kho trong kỳ
III kế toán chi Tiết vật liệu:
Vật liệu là 1 trong những đối tợng kế toán thuộc nhóm tài sản, cần phải đợc
tổ chức hạch toán chi tiết theo từng loại, từng nhóm, từng thứ, cả về mặt số lợng và
giá trị, không chỉ ở kho mà phải đợc tiến hành đồng thời cả ở kho và phòng kế toán
trên cùng cơ sở các chứng từ mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng phơng
pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cờng cho công tác quản lý tài
sản và công tác quản lý vật liệu.
1. Chứng từ kế toán:
- Phiếu nhập kho (MS01-VT-BB)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS-03-VT-BB)
- Phiếu xuất kho hạn mức (MS04-VT-HD)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t: MS05-VT-HĐ
- Thẻ kho MS06-VT-BB
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (MS08-VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng (MS01-GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng: MS02-GTTT-3LL
2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ)
kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Các số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d vật
liệu, đợc sử dụng để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt gái trị
cả số lợng.
3. Các phơng pháp hạch toán chiết vật liệu:
8
a. Phơng pháp thẻ song song:
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất)
ghi chép về mặt số lợng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc
định kỳ sau khi căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho cho phòng kế toán và yêu cầu kế
toán ký vào bản giao nhận chứng từ.
+ ở phòng kế toán:
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất do thủ kho chuyển lên và ghi
vào sổ hoặc ghi vào thẻ kế toán chi tiết theo số lợng và giá trị sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết đợc mở theo từng thứ, từng loại ứng với thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng đối
chiếu số liệu sổ chi tiết với thẻ kho của thủ kho, sau khi đối chiếu số liệu đã khớp,
căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
9
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu
Theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày.
- Ghi cuối tháng.
- Đối chiếu kiểm tra.
Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
Nhợc điểm: Ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán. Đối tợng ghi
chép quá lớn nếu doanh nghiệp nhiều chủng loại vật liệu, hạn chế chức năng kiểm
tra của kế toán trong quản lý.
b. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
- Nguyên tắc: ở kho ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lợng và
giá trị.
- Trình tự:
+ ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi số lợng danh điểm, vật liệu, dụng
cụ theo từng thứ, từng loại (Giống phơng pháp thẻ song song).
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản
ánh tổng số liệu, dụng cụ luân chuyển trong tháng (Tổng hợp nhập xuất trong
tháng) sổ đối chiếu luân chuyển ghi theo số lợng và giá trị, sổ đối chiếu luân chuyển
đợc mở 1 lần sử dụng cho cả năm và ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng
10
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Sổ Ktoán chi tiết
Bảng tổng hợp
xuất nhập
Phiếu xuất kho
từ nhập, các chứng từ xuất. Mỗi dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển đợc ghi cho
từng thứ, từng loại vật t, cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho.
Sơ đồ
(1) (2) (3)

(4)
(1) (2) (3)
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày.
- Ghi cuối tháng.
- Đối chiếu kiểm tra.
Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi sổ kế toán do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng.
Nhợc điểm: Ghi chép vần còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Công việc ghi sổ
dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu số lợng không thờng xuyên.
c. Phơng pháp sổ số d.
ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho song thủ kho phải tập
hợp phiếu nhập, phiếu xuất phát sinh trong kỳ, phân loại theo nhóm quy định. Căn
cứ vào kết quả phân loại chứng từ thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, chứng
từ ghi số lợng và số liệu chứng từ để giao cho phòng kế toán.
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lợng vật liệu tồn cuối tháng của
từng thứ, từng loại vào sổ số d sau đó chuyển số d cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Khi nhận đợc các chứng từ nhận, chứng từ xuất của thủ kho,
kế toán tiến hành kiểm tra và phân loại ghi hạch toán tính tiền cho từng chứng từ,
tổng cộng số tiền của chứng từ xuất nhập và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ, căn cứ vào số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ để ghi vào bảng luỹ kế
11
Phiếu nhập Bảng kê nhập
Thẻ kho
Số đối chiếu
luân chuyển
Phiếu xuất Bảng kê xuất
xuất để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn khi nhận đợc sổ số d kế toán ghi chỉ
tiêu giá trị vào sổ số d.
Đối chiếu số liệu giữa số d với bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d

(1) (2) (3)

(5) (6)

(1) (2) (3)
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày.
- Ghi cuối tháng.
- Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép, công việc giàn đều trong tháng, kết
hợp chặt chẽ giữa kho và phòng kế toán.
Nhợc điểm: cha theo dõi chi tiết đến từng loại nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ. Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho chỉ căn cứ vào thẻ kho.
Việc kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót, nhầm lẫn rất phức tạp.
IV kế toán tổng hợp vật liệu:
Theo chế độ kế toán hiện hành trong doanh nghiệp sử dụng 1 trong 2 phơng
pháp hạch toán sau: phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định
kỳ:
1. Kế toán tổng hợp nhập xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Theo phơng pháp này trên TK phản ánh nhóm hàng tồn kho (TK 151-158) là
phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập
xuất tồn kho các loại vật liệu, thành phẩm, hàng hoá trên các TK và sổ kế toán tổng
hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.
a. Kế toán tổng hợp tăng giảm vật liệu:
12
Phiếu nhập Giấy giao nhận
Chứng từ nhập
Bảng kê luy kế
nhập
Bảng tổng hợp
nhập xuất
tồn
Thẻ kho Sổ số d
Phiếu xuất
Giấy giao nhận
Chứng từ xuất
Bảng kê luỹ kế xuất
Để tổng hợp các trờng hợp tăng vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau:
+ TK 152 - nguyên liệu, vật liệu
TK này dùng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động về nguyên
liệu, vật liệu của doanh nghiệp theo giá trị thực tế.
- Kết cấu TK 152:
Bên nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập trong kỳ.
- Giá trị của nguyên liệu, vật liệu thừa phát sinh khi kiểm kê.
- Đánh giá tăng nguyên liệu, vật liệu
Bên có: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất trong kỳ
- Kiểm kê thực tế phát hiện thiếu
- Trị giá thực tế hàng mua bị trả lại hoặc giảm giá hàng mua, hoặc triết khấu
thơng mại.
- Đánh giá giảm nguyên liệu, vật liệu.
D nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ TK 151 hàng mua đang đi đờng.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá doanh nghiệp đã
mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cuối tháng cha về
nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng mua đang đi đờng tháng trớc, tháng này
về nhập kho.
Kết cấu:
Bên nợ: trị giá thực tế của hàng mua đang đi đờng.
Bên có: trị giá thực tế hàng mua đang đi đờng tháng trớc, tháng này về nhập
kho.
D nợ: trị giá thực tế hàng mua còn đang đi đờng
+ TK 331 phải trả ngời bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh
toán nợ giữa các doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu XDCB, ngời cung cấp
lao vụ, dịch vụ.
+ TK 333 - thuế GTGT đợc khấu trừ.
13
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã
khấu trừ của doanh nghiệp.
Ngoài các TK chính trên, kế toán tổng hợp tăng giảm vật liệu còn sử dụng 1
số TK liên quan khác nh: TK 111, 112, 141, 128, 441, 621
b. Phơng pháp hạch toán tổng hợp kế toán tăng giảm vật liệu theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên:
Sơ đồ
TK 151 TK 152 TK 621
hàng đi đờng kỳ trớc xuất vật liệu cho SX trực tiếp


TK 111,112,331 TK 627,641,642
Nhập vật liệu do mua ngoài Xuất vật liệu cho CPSXC
TK 133 BH, QL, XDCB
TK154 TK 154
Nhập do SX tự hoàn thành xuất thuê ngoài gia công
thuê ngoài chế biến
TK 128,122 TK 128,122
Nhập lại góp vốn liên doanh xuất góp vốn liên doanh
TK 411 TK 632
Nhận cấp phát, nhận vốn góp xuất bán trực tiếp
TK 338-1 TK 338-1
Thừa phát hiện khi kiểm kê thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK 412 TK 412
Đánh giá tăng Đánh giá giảm
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét