Báo cáo Thực tập
- Tổ bảo vệ gồm có 06 nhân viên làm nhiệm vụ giữ an ninh, bảo vệ tài sản, hàng hoá tại
các điểm bán hàng.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của cty
Phòng kế toán tài chính là một trong những phòng ban chính của cty thực hiện
công tác tài chính kế toán của cty. Để thực hiện đợc các chức năng nhiệm vụ kế toán,
bộ máy kế toán của cty đợc tổ chức theo hình thức tập trung theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động công tác kế toán tại cty , làm
nhiệm vụ theo dõi thu, chi hàng ngày của đơn vị thông qua quỹ tiền mặt. Cuối tháng tập
trung kế toán kép, xác định kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính của đơn
vị, kiểm soát trực tiếp tình hình kế toán tiền hàng cho nhà cung cấp, giúp ban lãnh đạo
trong kinh doanh nên có kế hoạch bán những mặt hàng gì?
- Thủ quỹ, thống kê, lao động tiền lơng (01 nhân viên): làm nhiệm vụ quản lý thu chi
quỹ tiền mặt, séc. Thống kê tình hình mua, bán hàng hoá tại cty, hàng ký căn cứ vào
các chứng từ có liên quan (bảng chấm công) kế toán sẽ tính lơng cho cán bộ, nhân viên.
Theo dõi các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và của cán bộ, nhân viên trong cty
hàng tháng trên cơ sở đó tính lãi vay phải trả.
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
5
Kế toán trưởng
Kế toán
viên
Thủ quỹ,
thống kê,
lao động
tiền lương
Kế toán
quầy
hàng
kế toán
công nợ
bán, kho và
chi phí
kế toán
công nợ
mua
quầy
kim
Mã
Quầy
Thống
Nhất
Quầy
Thành
Công
Quầy
D
2
.1
Giảng Võ
Quầy D
2
.2
Giảng Võ
Báo cáo Thực tập
- Kế toán theo dõi kho, chi phí và công nợ bán (01 nhân viên) sẽ làm các nhiệm vụ sau:
+ Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá
+ Theo dõi toàn bộ chi phí phát sinh tong khâu mua, bán và quản lý kinh doanh
+Theo dõi bán buôn hàng hoá cho các đơn vị trong nội bộ công ty, các đơn vị sản
xuất kinh doanh, theo dõi xuất bán lẻ cho các quầy bán trong cty
+ Theo dõi công nợ phải thu
- Kế toán theo dõi công nợ mua (01 nhân viên): Theo dõi tình hình mua bán, kế toán
với nhà cung cấp.
- Kế toán viên (01 nhân viên): Viết phiếu thu, phiếu chi, định khoản kế toán trên chứng
từ thu, chi, làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát 04 nhóm máy ở D
2
Giảng Võ.
- Kế toán quầy hàng đợc phân công nh sau:
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát 05 nhóm máy ở D
2
Giảng Võ, nhặt tồn kho hàng tuần để kế toán tiền hàng cho nhà cung cấp theo số lợng
bán đợc
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tại quầy Thống Nhất
và quầy May mặc quần áo.
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tại quầy Thành Công
và quầy Mỹ phẩm ở D
2
Giảng võ.
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tại quầy Kim Mã và
quầy đồ nguội ở D
2
Giảng Võ.
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tập trung (tình hình nhập, xuất, tồn tiền
thu từ bán hàng) toàn cty một tháng một lần khi các kế toán quầy lên cân đối chuyển
sang đồng thời tiến hành làm mã số, mã vạch các loại hàng hoá tại đơn vị.
Tóm lại, các nhân viên kế toán đều phải theo dõi cập nhật hàng ngày tình hình
tiêu thụ hàng hoá trong bán buôn và bán lẻ. Giữa các bộ phận kế toán thờng xuyên có
sự trao đổi đối chiếu số liệu đảm bảo cuối tháng khi lên sổ tổng hợp đợc chính xác. Kế
toán kho đối chiếu với kế toán quầy tình hình xuất, nhập hàng hoá trong nội bộ cty. Kế
toán công nợ đối chiếu với kho phần hàng nhập, dự trữ trong kho, đối chiếu với quầy
hàng hoá nhập thẳng không qua dự trữ trong kho. Để phù hợp với đặc điểm và quy mô
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
6
Báo cáo Thực tập
kinh doanh và công tác kế toán đợc thuận lợi trong ghi chép và quản lý, cty vận dụng
hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chứng từ.
Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán tại cty TNHH t vấn trang trí nội thất
và xây dựng Song Nguyễn
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Ghi quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Cuối tháng khoá sổ các Nhật ký
chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các chứng từ và lấy số tổng cộng của các Nhật ký
chứng từ ghi vào sổ Cái. Đối với các tài khoản phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì
chứng từ gốc sau khi ghi vào Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê đợc chuyển sang các bộ
phận kế toán chi tiết để ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản đối chiếu với sổ Cái.
Cuối kỳ kế toán khoá sổ ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết tong Nhật ký chứng
từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập bảng cân đối kế toán và các
báo biểu kế toán khác.
III. Tình hình lĩnh vực kinh doanh và sp chủ yếu
3.1. Tình hình lao động
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
7
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ và thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo Thực tập
Lao động là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất, sự tác động của
yếu tố lao động đến sản xuất đợc thể hiện trên hai mặt đó là số lợng lao động và năng
suất lao động. Trong từng thời kỳ nhất định thì số lợng lao động nhiều hay ít, cơ cấu
hợp lý hay không hợp lý đều ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
với ngành thơng mại thì yêu cầu về lao động đòi hỏi ở kinh nghiệm, hiểu biết về thị tr-
ờng, nhạy bén trong kinh doanh là điều kiện quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức lao động là một vấn đề cần chú trọng
và quan tâm theo dõi ở mọi thành phần doanh nghiệp nói chung và cty TNHH t vấn
trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn nói riêng. Đánh giá chung về tình hình
lao động của cty đợc thể hiện trong biểu 1.
Qua biểu 1 ta thấy do dặc điểm của ngành nghề kinh doanh nên nhìn chung tổng
số lợng lao động của cty luôn ổn định, qua các năm hầu nh không có sự thay đổi. Công
nhân viên của cty chủ yếu là lao động trực tiếp, còn lại là lao động gián tiếp chiếm một
số lợng nhỏ. lao động nữ cũng chiếm một số lợng lớn trong tổng số lao động so với lao
động nam bởi vì ở bộ phận bán hàng cần sự khéo léo của các nhân viên nữ hơn.
Qua biểu 1 ta thấy đội ngũ lao động của cty có chất lợng tơng đối cao, hầu hết
các nhân viên của cty đều đã đợc đào tạo qua các trờng đại học, sơ cấp và trung học
chuyên nghiệp. Đây là điều kiện thuận lợi để cty phát huy hơn nữa thế mạnh của mình
trên thị trờng.
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
8
Báo cáo Thực tập
Biểu 1: Tình hình sử dụng lao động của cty năm 2005
(Nguồn: cty TNHH t vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn)
3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của cty
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng để tạo lập nên quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các tài sản sử dụng trong kinh doanh và
đợc tạo thành từ các nguồn khác nhau.
Qua biểu 2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của cty ta có thể đánh giá khái quát
thực trạng tài sản và nguồn vốn của cty tại một thời điểm nhất định.
Qua biểu 2 ta thấy tổng nguồn vốn cũng nh tài sản của cty năm 2006 so với năm
2005 tăng lên một lợng là 155.457.747 đồng tơng ứng với 10,17%. Rõ ràng là quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của cty năm 2006 lớn hơn năm 2005, cty đã có rất nhiều
cố gắng huy động vốn cho sản xuất trong năm. Để cụ thể hơn ta có thể phân tích theo
từng khía cạnh.
Nếu phân tích ở khía cạnh tài sản: Trong cty TSLĐ và đầu t ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn và ngày càng tăng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do sự tăng lên quá
mạnh của tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu. Đối với các khoản phải thu và hàng
tồn kho thì thực sự đây là những nhân tố gây khó khăn, giảm sức mạnh tài chính đối với
cty, nhng sự tăng lên 255,41% của tiền thực sự đáng khích lệ vì nó sẽ là nhân tố tạo nên
sức mạnh cho cty trong việc kế toán.
Phân tích theo khía cạnh nguồn hình thành vốn ta thấy nguồn vốn nợ phải trả
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn và ngày càng tăng, trong đó nguồn vốn chính phục
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
STT Chỉ tiêu
Năm 2005
Số lợng (ngời) Cơ cấu(%)
I. Tổng số lao động 63 100,00
1. Phân theo trình độ
- Đại học 17 26,99
- Trung học chuyên nghiệp 28 44,44
- Sơ cấp 18 28,57
2. Phân theo lĩnh vực
- Lao động trực tiếp 41 65,08
- Lao động gián tiếp 22 34,92
3. Phân theo giới tính
- Nam 10 15,87
- Nữ 53 84,13
9
Báo cáo Thực tập
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn vay ngân hàng thông qua các khoản
nợ ngắn hạn. Trong một thời gian phát triển cty không ngừng tích luỹ và ngày càng lớn
mạnh tính đến năm 2005 nguồn vốn của cty đạt đợc là 1.683.979.995 đồng
IV. Thị trờng tiềm năng
Cty TNHH t vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn chủ yếu bán sp của
mình cho thị trờng trong nớc đặc biệt là các tỉnh miền bắc: nh HN, HP, QN . Sp của
cty bán ra chủ yếu là cho các cty t nhân, các DN vùa và nhỏ cùng với một số DN nớc
ngoài
v. Quy trình công nghệ SXSP
SP của cty chủ yếu là nhập từ nớc ngoài về cùng vói đội ngũ công nhân viên của
cty mua nvl về qua máy móc cty cùng với anh em công nhân chế tạo thành sp nh: thạch
cao, sơn bả tờng đúng tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Cung với đội ngũ
t vấn khách hàng 24/24h của cty tạo độ tin cậy cao cho khách hàng đến với cty
VI. Thực trạng SX KD của cty qua 2 năm
Biểu 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của cty qua 2 năm
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh
- Tổng doanh thu 12.323.273.773 12.505.047.228 181.773.455
1.doanh thu thuần 12.323.273.773 12.505.047.228 181.773.455
2. Giá vốn hàng bán 11.702.831.527 11.849.522.931 146.691.404
3. Lợi tức gộp 620.442.246 655.524.297 35.082.051
4. Chi phí bán hàng, quản lý 605.973.312 666.506.061 60.532.749
5. Lợi nhuận từ HĐKD 14.468.934 - 10.981.764 -25.450.698
- Các khoản thu khác 13.022.609 25.171.149 12.148.540
- Các khoản chi khác 14.932.545 8.796.974 - 6.135.571
6. Lợi nhuận bất thờng - 1.909.936 16.374.175 18.284.111
7. Tổng lợi tức trứơc thuế 12.558.998 5.392.411 - 7.166.587
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua biểu 3 ta thấy lợi nhuận của cty đạt đợc năm 2004 cao hơn so với năm 2005,
nhng doanh thu năm 2005 lại tăng so với năm 2004. Điều này chứng tỏ đứng trớc sự
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong điều kiện thị trờng ngày càng khắc nghiệt,
rất khó khăn trong việc tồn tại và phát triển buộc cty phải tăng các khoản chi phí nh:
Chi phí bao bì, bao gói, các khoản chi phí mua ngoài khác có liên quan đến tình hình
bán hàng nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Hơn nữa việc hợp nhất khoản chi
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
10
Báo cáo Thực tập
phí quản lý và chi phí bán hàng vào một khoản mục đó là chi phí bán hàng đã làm cho
việc phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ hạch toán tăng lên dẫn đến lợi nhuận
trong kỳ giảm. Vì vậy cty cần phải xác định các khoản chi phí cho hợp lý để có những
biện pháp điều chỉnh kịp thời
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
11
Báo cáo Thực tập
Phần II
Thực trạng công tác mua hàng - bán hàng
tại doanh nghiệp
I. Hình thức kế toán mua hàng bán hàng tại doanh ngiệp
Theo nghĩa chung nhất kế toán là việc dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ
về kimh tế, tài chính giữa bên phải trả và bên nhận tiền. Trong đó các quan hệ về mua
bán, trao đổi đơn thuần không thuộc về quản lý tài chính mà chỉ có quan hệ về kế toán
bằng cách chấp nhận, từ chối, thởng phạt về vật chất thông qua mua bán có liên quan
đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ mới đợc coi là quan hệ tài chính. Mỗi một
doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh trên thị trờng đều phải đặt mình trong
mối quan hệ tài chính với nhiều tổ chức và đơn vị khác nhau. Mỗi một quan hệ mới ra
đời là gắn liền với nó có một quá trình kế toán mới phát sinh, cho nên quan hệ kế toán
trong doanh nghiệp đợc hiểu là một loại quan hệ kinh tế xảy ra khi doanh nghiệp có
quan hệ phải thu, phải trả với các con nợ và chủ nợ của mình về một khoản vay nợ tiền
vốn cho kinh doanh. Mọi qua hệ kế toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ
nợ với con nợ về một khoản tiền theo điều khoản đã quy định có hiệu lực trong thời hạn
cho vay. Tính chất liên tục kế tiếp của các chu kỳ kinh doanh, cũng nh sự mất cân đối
thờng xuyên hoặc có tính chất thời điểm trong quan hệ cung cầu về vốn cho hoạt động
của doanh nghiệp luôn là những nguyên nhân làm nảy sinh các quan hệ kế toán. Nếu
nh doanh nghiệp không lâm vào tình trạng suy thoái hay phá sản, nếu nh loại trừ đợc
các khoản nợ nần không hợp pháp, không lành mạnh, thì có thể nhìn vào tính chất rộng
lớn, đa phơng và phức tạp của quan hệ kế toán để đánh giá mức độ tăng trởng của một
doanh nghiệp trên thơng trờng. Các quan hệ kế toán bao giờ cũng phải đợc theo dõi
quản lý trên các góc độ khác nhau của khoản tiền nợ. Trong doanh nghiệp thờng có các
loại kế toán sau:
- Quan hệ kế toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp phát sinh trong quá trình mua
sắm vật t, tài sản, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
12
Báo cáo Thực tập
- Quan hệ kế toán giữa doanh nghiệp với khách hàng phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ ra bên ngoài.
- Quan hệ kế toán giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nớc phát sinh trong quá trình
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với ngân sách Nhà nớc về thuế và các
khoản khác nh phí và lệ phí.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các bên đối tác liên doanh, phát sinh khi doanh nghiệp
tham gia liên doanh với các doanh nghiệp khác. Thuộc loại quan hệ này gồm có các
nghiệp vụ liên quan đến việc nhận hoặc góp vốn, thu hồi hặc trả vốn, phân chia kết quả.
- Quan hệ kế toán nội bộ phát sinh giữa doanh nghiệp với ngời lao động trong doanh
nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với chính các đơn vị trực thuộc hoặc giữa các
doanh nghiệp thành viên với nhau.
- Quan hệ kế toán với các đối tợng khác: gồm các mối quan hệ nh quan hệ kế toán với
ngân hàng và các chủ tín dụng về các khoản tiền vay, thế chấp, ký quỹ, ký cợc, quan hệ
kế toán các khoản phải thu, phải trả khác.
Ii. phơng pháp xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho
Có rất nhiều tiêu thức để làm cơ sở cho việc phân loại các nghiệp vụ kế toán. Tuy
nhiên dới góc độ cung cấp thông tin cho quản lý, kế toán thờng phân loại các nghiệp vụ
kế toán dựa trên các tiêu thức cơ bản sau:
Dựa vào đặc điểm của hoạt động kế toán, các nghiệp vụ kế toán có thể chia thành hai
loại
+ Kế toán các khoản phải thu: Là bộ phận vốn của doanh nghiệp có trách nhiệm thu
hồi. Khoản này thờng phát sinh khi doanh nghiệp bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ
cho ngời thứ hai mà cha thu đợc tiền. Nội dung các khoản nợ này bao gồm:
* Phải thu của khách hàng
* Phải thu nội bộ
* Tạm ứng
* Phải thu khác
* Chi phí trả trớc
* Khoản thế chấp ký quỹ, ký cợc
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
13
Báo cáo Thực tập
+ Kế toán các khoản phải trả: Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay hoặc đi chiếm
dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải kế
toán. Nội dung các khoản nợ phải trả bao gồm:
* Vay ngắn hạn, vay dài hạn
* Nợ dài hạn đến hạn trả
* Phải trả ngời bán
* Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Phải trả công nhân viên
* Chi phí phải trả
* Phải trả nội bộ
* Phải trả phải nộp khác
* Nhận ký quỹ, ký cợc
Căn cứ vào thời hạn kế toán có thể chia thành ba loại sau
+ Kế toán trả trớc: Là trả tiền trớc khi giao hàng một khoảng thời gian nhất định.
Khoảng thời gian này tuỳ thuộc vào các bên tham gia. Kế toán trớc tiền hàng có nghĩa
là bên mua ứng trớc tiền hàng cho chủ hàng, cấp tín dụng cho bên bán hàng trong một
thời gian nhất định để bảo đảm việc nhận hàng theo mong muốn. Thông thờng kế toán
theo phơng thức này ảnh hởng trực tiếp đến công nợ phải thu phải trả của ngời mua và
ngời bán. Trong trờng hợp này ngời bán sẽ đợc tạo điều kiện về mặt tín dụng và đợc bảo
đảm về kế toán. Nhng về phía ngời mua thì ngợc lại, chịu rủi ro trớc mắt về khoản tiền
vốn bỏ ra trong tơng lai có giá trị hơn nhiều những gì mà họ bỏ ra trong thời điểm hiện
tại.
+ Kế toán trả ngay: Là việc trả tiền ngay khi giao hàng. Phơng thức này bảo đảm tính
sòng phẳng trong quan hệ mua bán, song chỉ phù hợp với những nghiệp vụ có số tiền kế
toán nhỏ. Với những nghiệp vụ có giá trị lớn thì phơng thức này không a thích lắm vì
trên thực tế một doanh nghiệp thờng có nhiều hoá đơn cần đợc kế toán tại một thời
điểm, do đó họ có những khó khăn về mặt tài chính. Hơn nữa tâm lý chung của nhà
kinh doanh thờng gặp là bao giờ cũng mong kích thích tiêu thụ, đẩy nhanh tốc độ lu
thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp th-
ờng chấp nhận các phơng thức khác, trong đó chủ yếu là phơng thức trả sau.
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét