Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương hoàn Kiếm

Dơng Văn Hùng - 037
5
+ Tạo nguồn vốn thông qua các hoạt động nh : huy động vốn nhàn rỗi
trong dân c, trong các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc dới các hình
thức:
- Tiền quỹ tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền quỹ tiết kiệm không kỳ hạn.
- Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng.
- Hậu tiền ký gửi
v.v
Vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc : vay các Ngân hàng
Nhà nớc, nhận vốn điều hoà trong hệ thống.
+ Sử dụng vốn tự có và vốn vay thông qua hoạt động tín dụng thực
hiện các dự án đầu t dới hình thức ghóp vốn hay mua trái phiếu kho bạc,
tài trợ xuất nhập khẩu, đầu t kinh doanh bất động sản, kinh doanh vàng bạc
đá quý
+ Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng : thanh toán hộ, thu hộ, bảo hành
thực hiện các dịch vụ t vấn khách hàng.
Ngân hàng thơng mại hoạt động theo nguyên tắc tự chủ trong kinh
doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tuân thủ các chế độ, chính sách
của Ngân hàng Nhà nớc và chính phủ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính
với Bộ Tài Chính, bảo toàn vốn và có lãi.
Thực tế đã chứng tỏ rằng, với mô hình tổ chức trên, thì đây là mô hình
tổ chức thích hợp nhất trong nền kinh tế thị trờng, vì nó đáp ứng đợc đầy
đủ nhu cầu của nền kinh tế, đồng thời phát huy đợc hết sức mạnh sẵn có
trong mỗi NHTM và phát huy đợc hết vai trò của cả hệ thống NHTM nói
riêng và cả hệ thống Ngân hàng nói chung.
Dơng Văn Hùng - 037
6
II - vai trò của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế:
Nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu, trải qua một thời gian dài
trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nên bớc vào cơ chế thị trờng gặp
rất nhiều khó khăn. Vấn đề lo đủ vốn để phát triển kinh tế đợc đa lên hàng
đầu. Đối với một nền kinh tế nh nớc ta thì vốn cần cho đầu t xây dựng cơ
sở hạ tầng là hết sức lớn và không ngừng tăng lên.
Công cuộc đổi mới mở ra toàn diện và bắt đầu đi vào chiều sâu, yêu
cầu phải có vốn để tăng tốc đầu t, từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tho chiều hớng công nghiệp hoá và hiện đại hóa, đảm bảo nhịp độ tăng
trởng kinh tế nhanh và lâu bền, tạo sự phát triển kinh tế quan trọng cho các
năm tới.
Đối với Ngân hàng thơng mại, nó thể hiện đợc sự đáp ứng này đối
với nền kinh tế, thông qua vai trò của mình là :
1) Ngân hàng thơng mại là nơi huy động tập trung vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp cho nhu cầu của nền kinh tế :
Nh chúng ta đã biết trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn về sự
thừa và sự thiếu vốn một cách tạm thờ0i, tức là có tình trạng một thời kỳ nào
đó ngời thì thừa tiền, trong khi lại có những ngời cần tiền. Đối với những
ngời, những tổ chức có tiền tạm thời nhãn rỗi, thì vấn để đối với họ là làm
sao bảo quản đợc số tiền đó đợc an toàn và nếu có thể sinh lợi đợc thì
càng tốt. Nhng để thực hiện đợc điều này, nó còn phụ thuộc vào khả năng,
vào mối quan hệ của từng ngời, và thông thờng những ngời có tiền tạm
thời nhàn rỗi luôn tìm cách cho những ngời hay những tổ chức đang có nhu
cầu về vốn vay trong một thời hạn nhất định chứ không trực tiếp đầu t vào
sản xuất do sự giới hạn và khả năng thu hồi tiền mặt. Tuy nhiên điều này hầu
nh rất khó thực hiện đợc. Do vậy, trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn
này. Xét về mặt kinh tế thì lợng tiền này nếu đợc tập trung lại để cho vay
với những ngời đang có nu cầu sẽ đem lại lợi ích kinh tế cho cả ngời có
Dơng Văn Hùng - 037
7
tiền nhàn rỗi và ngời có nhu cầu về vốn nói riêng và đem lại hiệu quả kinh
tế cho cả nền kinh tế nói chung, Ngân hàng thơng mại chính là ngời thực
hiện chức năng cầu nối này.
2) Ngân hàng thơng mại với hoạt động của mình ghóp phần
tăng cờng hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Đặc trng cơ bản của Ngân hàng là cho vay có hoàn trả với một mức
lãi suất nhất định và với một thời hạn nhất định, chính điều này đã bắt buộc
mọi cá nhân và doanh nghiệp khi vay vốn của Ngân hàng phải cân nhắc và
phải sử dụng vốn đó một cách có hiệu quả nhất, để có thể bảo toàn vào sinh
lợi đợc vốn đó, sau đó phải trả vốn vay và lãi đúng thời hạn. Đây chính là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng công tác hạch toán, giảm chi
phí sản xuất nhng phải tăng chất lợng sản phẩm và tăng vòng quay của
vốn. Qua đó, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trớc khi quyết
định một món vay Ngân hàng thờng tiến hành thẩm định tín dụng, chỉ thực
hiện cho vay đối với những cá nhân, doanh nghiệp phải có sự sắp xếp, bố trí
tổ chức sản xuất phù hợp, để có cơ hội vay vốn của Ngân hàng, đây chính là
động lực, là cơ sở giúp cho việc tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, qua đó tăng hiệu quả nền kinh tế.
3) Ngân hàng thơng mại là tổ chức thực hiện phân bổ vốn
giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển đồng đều
giữa các vùng khác nhau trong cùng một quốc gia.
Trong quá trình phát triển kinh tế của một nớc và đặc biệt là các nớc
đang phát triển, thì hiện tợng thừa và thiếu vốn giữa các vùng diễn ra
thờng xuyên. Cho nên một vấn đề cần giải quyết đợc đặt ra là làm sao thực
hiện đợc việc tập trung vốn từ vùng có nhu cầu nhng không có nguồn vốn
sẽ có đủ nguồn vốn để phát triển kinh tế. Chính Ngân hàng thực hiện hoạt
Dơng Văn Hùng - 037
8
động này thông qua hoạt động điều chuyển vốn của Ngân hàng thơng mại
trung ơng.
4) Ngân hàng thơng mại thông qua hoạt động của mình
ghóp phần quan trọng vào việc chống lạm phát, ổn định sức mua
của đồng tiền, ổn định tình hình kinh tế.
Trong hoạt động của mình, Ngân hàng có thể giảm bớt lợng tiền mặt
trong lu thông bằng cách tăng lãi suất huy động để thu hút tiền mặt vào
đồng thời tăng lãi suất ở đầu ra để hạn chế lợng tiền mặt ra trong thời kỳ
kinh tế có lạm phát cao, hoặc các Ngân hàng có thể hành động ngợc lại khi
nền kinh tế có hiện tợng giảm sút. Qua việc thay đổi trong chính sách huy
động và cho vay nh trên, Ngân hàng góp phần làm ổn định sức mua của
đồng tiền, ngăn chặn đợc sự tăng giá đột ngột, kiềm chế làm phát làm ổn
định nền kinh tế.
5) Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa kinh tế trong nớc
và ngoài nớc, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nớc hòa nhập
với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế trên thế giới.
Một Ngân hàng thơng mại có phạm vi hoạt động và quan hệ rộng rãi
với rất nhiều tổ chức kinh tế. Nó có khả năng huy động đợc vốn từ các cá
nhân, tổ chức ngoài nớc hay tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, qua đó đảm
bảo đợc vốn cho nền kinh tế trong nớc, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh
tế trong nớc có thể mở rộng hoạt động của họ ra nớc ngoài một cách có
hiệu quả hơn, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, t vấn tài trợ xuất
nhập khẩu. Ngân hàng có thể làm đại lý cho các tổ chức tài chính, tín dụng
nớc ngoài qua đó giúp các tổ chức kinh tế trong nớc có thể vau vốn các tổ
chức này để nhập công nghệ cao, nang cao chất lợng sản phẩm đủ sức cạnh
trạnh với thị trờng quốc tế.
Dơng Văn Hùng - 037
9
Trên đây, là toàn bộ khái quát về vài trò của hệ thống Ngân hàng
thơng mại hoạt động trong cơ chế thị trờng. Trên góc độ một sinh viên
nghiên cứu về hoạt động đầu vào của một ngân hàng, mà chủ yếu là hoạt
động huy động vốn ta sẽ xem xét kỹ hơn vấn đền này thông qua việc huy
động vốn của một Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Iii - cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại :
Cũng giống nh mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân hàng muốn hoạt
động đợc trớc hết phải có vốn. Nhng vì mặt hàng kinh doanh của Ngân
hàng rất đặc biệt, vì vị trí và vai trò của nó cho nên nhu cầu về vốn của Ngân
hàng thơng mại là rất lớn, do vậy nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại bao
gồm :
1) Nguồn vốn tự có :
Nguồn vốn này đợc hình thành từ hai bộ phần là :
+ Vốn điều lệ: Đây là số vốn ban đầu của một Ngân hàng thơng mại,
là tiêu chuẩn đợc thành lập và đi vào hoạt động của NHTM. Về mặt quy mô
thì vốn điều lệ lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định.
Vốn điều lệ có thể do ngân sách Nhà nớc cấp (đối với vốn NHTM
quốc doanh), có thể do các thành viên đóng góp dới hình thức mua cổ phiếu
(đối với NHTM cổ phần) hoặc vốn điều lệ có thể do cá nhân tự bỏ vốn ra (đối
với Ngân hàng t nhân).
Loại vốn này nói lên quy mô hoạt động và khat năng cạnh tranh ban
đầu của Ngân hàng. Các Ngân hàng thơng mại có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển vốn này (đối với NHTM quốc doanh).
+ Vốn tích lũy : Vốn này đợc hình thành trong quá trình hoạt động
của Ngân hàng thông qua việc trích nộp các quỹ. Cứ mỗi Ngân hàng căn cứ
vào kết quả hoạt động của mình mà trích một phần lợi nhuận nhằm bổ xung
Dơng Văn Hùng - 037
10
vào vồn tự có của Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ này lại tuỳ thuộc vào quy định
của từng nớc.
2) Vốn dự trữ :
Theo quy định chung của các NHTM đều phải mở tài khoản tại các
Ngân hàng trung ơng và nộp vào đó các khoản dự trữ bao gồm :
- Dự trữ tối thiểu pháp định.
- Dự trữ để đảm bảo các hoạt động của Ngân hàng.
- Các khoản dự trữ đặc biệt đợc pháp luật qui định.
3) Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống.
Vì các NHTM hoạt động trên các địa bàn khác nhau nên luôn luôn
xuất hiện tình trạng ở Ngân hàng này có hiện tợng thừa vốn do huy động
nhiều nhng không sử dụng hết, trong khi đó Ngân hàng kia lại thiếu vốn. Sở
dĩ có tình trạng này là do : Về phía Ngân hàng thừa vốn có thể do sự biến
động lớn ở thị trờng đầu ra dẫn đến việc không mở rộng đợc hoạt động
trong khi vẫn phải duy trì việc huy động vốn vì mục đích giữ khách hàng.
Còn về phía bên Ngân hàng thiếu vốn do thị trờng đầu ra mở rộng trong khi
thị trờng đầu vào không thể mở rộng đợc hơn nữa, dẫn đến tình trạng thiếu
vốn. Chính lúc này Ngân hàng trung ơng hoặc các hội sở chính sẽ thực hiện
việc điều phối chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu trên cơ sở hai bên cùng
có lợi.
Chính vì thế, đây có thể coi là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp
Ngân hàng có thể mở rộng đợc thị trờng đầu ra trong điều kiện thị trờng
đầu vào vẫn còn bị hạn chế và qua đó làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
4) Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng :
+ Nguồn vốn vay Ngân hàng nhà nớc:
Dơng Văn Hùng - 037
11
NHTM thực hiện việc vay tiền của Ngân hàng Nhà nớc thông qua
hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá. Khi Ngân hàng có nhu cầu rút tiền
mặt của khách hàng, họ có thể mang các giấy tờ có giá nh : tín phiếu, trái
phiếu kho bạc Nhà nớc, tiền triết khấu. Nguồn vốn này hình thành chủ yếu
là để đảm bảo kảh năng thanh toán của Ngân hàng.

+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng quốc tế :
Đây là loại vốn vay chiếm tỷ trọng không lớn ở nhữn nớc đang phát
triển, bởi vì ở các nớc này Ngân hàng muốn có đợc vốn ở nguồn này phải
đợc phép của Ngân hàng Nhà nớc và thờng dới hình thức vay theo hiệp
định.
5) Nguồn vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất để Ngân hàng có thể
hoạt động để cho vay. Đây là số tiền Ngân hàng nhận đợc dới nhiều hình
thức khác nhau.
- Nhận tiền gửi của khách hàng.
- Vốn đi vay của các tổ chức tín dụng.
- Vốn phát hành.
Ngân hàng có quyền sử dụng số tiền này để phục vụ cho các mục đích
của mình. Nếu nh trong thời kỳ bao cấp, việc huy động vốn của Ngân hàng
theo quy chế tập trung toàn ngành và phụ thuộc vào chủ tiêu do trên giao thì
này chuyển sang hạch toán kinh doanh, huy động vốn đuợc thực hiện một
cách linh hoạt căn cứ vào các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc và nhu
cầu vay vốn của nền kinh tế.
Chi tiết về các hình thức này sẽ đợc trình bầy trong phần Các hình
thức huy động vốn của Ngân hàng
Dơng Văn Hùng - 037
12
IV - các hình thức huy động vốn của NHTM :
1 Tính chất vận động của nguồn vốn huy động :\
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay. Do đó, khi
huy động vốn, giữa Ngân hàng và các tổ chức kinh tế hình thành một quan hệ
tín dụng thông qua vận động giá trị tiền gửi, vồn huy động đợc vận động
trên cơ sở hoàn trả và có lãi. Quá trình đó đợc thể hiện ở giai đoạn sau :
- Giai đoạn tập trung nguồn vốn vào ngân hàng, ở giai đoạn này tiền
đợc chuyển từ các tổ chức kinh tế, dân c, ngời cho vay sang Ngân hàng -
ngời đi vay. Nh vậy, ta thấy rằng đặc điểm cở bản khác với việc đi mua
bán hàng hoá là giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại. Mác viết : Đối với
hàng hoá đơn giản với t cách là hàng hoá thì ở trong tay ngời mua hay
ngời bán, nó cũng vẫn là một giá trị nh thế, chỉ dới hình thức khác
nhau mà thôi. Ngời bán và ngời mua đều có một giá trị nh trớc, giá trị
này mà họ đã nhợng đi, ngời thứ 1 thì nhợng đi dới hình thức hàng hoá,
ngời thứ 2 nhợng đi dới hình thức tiền tệ trong việc cho vay thì chỉ có
một bên đợc nhận giá trị và chỉ có một bên nhợng đi giá trị mà thôi ? (
Các Mác t bản tập 3 trang 32).
- Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất sau khi huy động vốn ngân
hàng (ngời đi vay) đợc quyền sử dụng vốn đó để thoả mãn những nhu cầu
về vốn nhất định ở giai đoạn nàynguồn vốn huy động đợc sử dụng tham gia
trực tiếp vào sản xuất hoặc đáp ứng những nhu cầu về tiêu dùng của ngời đi
vay. Tuy nhiên ngời đi vay không có quyền sở hữu về giá trị các khoản vay
không có quyền sở hữu về gía trị các khoản vay đó mà chỉ đợc sử dụng tạm
thời trong một thời gian nhất định.
-

giai đoạn hoàn trả: Đây có thể nói là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của nguồn vốn huy động. Sau khi vốn mà ngân hàng đã huy động
tham gia hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì ngân
hàng hoàn trả cho các tổ chức kinh tế và dân c.
Dơng Văn Hùng - 037
13
Mác viết: Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay ngời sở hữumột thời
gian và chẳng qua chỉ là tạm thời chuyển từ tay ngời sở hữu sang tay nhà
t bản hoạt động. Tiền chỉ đem nhợng lại với một điều kiện là sẽ quay trở
về điểm xuất phát sau một thời gian nhất định
( Các Mác- t bản quyển 3 tập 2 trang 57).
Nh vậy, hoàn trả là đặc trng thuộc về bản chất vận động của vốn tín
dụng. Mặt khác sự hoàn trả của mỗi nguồn vốn huy động là quá trình quay
trở về giá trị. Hình thái vật chất của sự hoàn trả là sự vận động dới hình thức
giá trị. Tuy nhiên sự vận động đó không phải vơí t cách là phơng tiện lu
thông mà với t cách là một lợng giá trị vận động. Chính vì lý do đosự
hoàn trả luôn đợc bảo tồn về mặt giá trị và phần tăng thêm dới hình thức
lợi tức. Ngay cả trong điều kiện lạm phát sự hoàn trả về mặt giá trị cũng phải
đợc bảo đảm và tôn trọng thông qua cơ chế điều tiết bằng lãi xuất.
2. Những nhân tố ảnh hởng đến quy mô nguồn vốn huy
động.
Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu đợc hình thành thông qua quá
trình tập trung một bộ phận tiền tệ của dân c, của các đơn vị kinh tế . Do
vậy hoạt động huy động vốn của một ngân hàng thơng mại chịu tác động
của rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô đến các yếu tố ở tầm
vi mô. Trong đó các yếu tố chính yếu đợc phân tích nh sau:
a. Yếu tố lãi xuất huy động:
Không phải ngân hàng cứ đa ra đợc mức lãi xuất cao là có thể thu
hút đợc vốn nhàn rỗi của dân c mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi xuất cụ thể
do ngân hàng đa ra sẽ đem lại cho ngời gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao
nhiêu, điều đó có nghĩa là mức lãi xuất mà ngân hàng đa ra phải đảm bảo
luôn lớn hơn tỉ lệ lạm phát.
Dơng Văn Hùng - 037
14
Thông thờng quy mô của tiền gửi ngân hàng biến động tỷ lệ thuận
với lãi xuất huy động. Tuy nhiên trong những trờng hợp đặc biệt thì quy luật
này bị phá vỡ. Chẳng hạn khi lãi xuất huy động giảm nhng ngời g ửi vẫn
thu đợc một khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỷ lệ trợt giá thì vốn lu động ở
ngân hàng vẫn có thể tăng lên. Nh vậy, có thể nói lãi suất huy động là yếu
tố ảnh hởng lơn đến quy mô nguồn vốn thu hút vào Ngân hàng. Tuy nhiên,
lãi suất vấn ảnh hởng lớn nhất đến tiền gửi tiết kiệm, Chính vì lẽ đó, khi đa
ra mức lãi suất huy động cụ thể, Ngân hàng cần phải căn cứ vào tình hình
nền kinh tế, vào chính sách tín dụng phơng hớng phát triển kinh tế của
Nhà nớc.
b) Tính chất ổn định của nền kinh tế xã hội :
Một xã hội, một nền kinh tế đợc đánh giá là ổn định khi nó không có
dấu hiệu xảy ra của làm phát, của khủng hoảng hay chiến tranh. Nếu nền
kinh tế xã hội đợc ổn định thì đời sống nhân dân đợc nâng cao. Việc sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế đợc phát triển thì vốn Ngân
hàng sẽ lớn. Còn ngợc lại trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định giá cả và
do đó sức mua của đồng tiền thau đổi thờng xuyên, dân c thờng có xu
hớng giữ tiền mặt hoặc quy đổi ra các đồng tiền khác có tính ổn định cao và
cất giữ trong gia đình thay vì đem số tiền đó đến gửi tại các Ngân hàng, các
quỹ tiết kiệm. Đặc biệt là trong các nớc mà hệ thống Ngân hàng thơng mại
chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng trung ơng trong vấn đề lãi suất
thì hiện tợng trên rất phổ biến do sẹ thay đổi vủa lãi suất huy động mà Ngân
hàng đa ra không thau đổi kịp với sự biến động của giá cả trên thị trờng.
c) Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế:
Vốn huy động của một Ngân hàng thơng mại chủ yếu đợc hình
thành từ nguồn huy động trong dân c. Đây là lợng tiền tạm thời nhàn rỗi
có đợc chủ yếu là do tiết kiệm, chính vì vậy mà công tác huy động vốn của
một Ngân hàng chịu ảnh hởng rất lớn của yếu tố tiết kiệm. Nếu có tiết kiệm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét