Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu phải phản
ánh theo giá trị thực tế. Điều đó có nghĩa là khi nhập kho vật liệu phải tính
toán và phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho vật liệu phải xác định giá
thực tế xuất kho theo đúng phơng pháp quy định. Tuy nhiên trong thực tế để
đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày cho phép
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu
trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
2.2. Tác dụng của việc đánh giá:
Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
Giá thực tế nhập kho.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nhập nguyên
vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau. Do vậy giá thực tế nhập của từng trờng
hợp là khác nhau. Chúng ta xem xét từng trờng hợp một:
Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế là giá mua thực tế(giá
ghi trên hoá đơn -đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế hoặc giá mua có cả thuế nếu doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với doanh nghiệp
không thuộc đối tợng tính thuế GTGT)
Giá thực tế nhập kho vật liệu tự chế biến bao gồm giá thực tế vật liệu,
xuất chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế nhập kho của vật liệu thuê ngoài gia công chế biến là trị giá
vốn thực tế xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ đến nơi thuê gia công chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp cộng với
số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
Trờng hợp doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác bằng
vật liệu,thì giá vốn thực tế nhập kho là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
Giá thực tế của phế liệu thu hồi nhập kho có thể sử dụng là giá có thể
tiêu thụ đợc hoặc giá ớc tính.
Giá thực tế xuất kho:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thu mua nhập
kho thờng xuyên vật liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy giá thực tế của
từng lần nhập, từng đợt nhập là hoàn toàn không giống nhau. Vì thế khi xuất
kho vật liệu cho các đối tợng sử dụng, kế toán cần tính chính xác giá thực tế
xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp tính
5
giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng trong niên độ kế toán. Để tính trị giá
thực tế vật liệu xuất kho, tuỳ theo sự phù hợp của từng phơng pháp đối với
doanh nghiệp mà lựa chọn một trong những phơng pháp sau:
Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này, thì giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ
sở số lợng và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho= số lợng xuất kho x đơn giá thực tế tồn đầu kỳ.
Trong đó:
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ
Tính theo giá bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc xác định trên cơ
sở số lợng xuất kho và đơn giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế xuất kho= số lợng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân.
Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân
= Giá thực tế đầu kỳ+giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ+ Số lợng nhập trong kỳ
Tính theo giá nhập trớc xuất trớc:
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập. Sau đó giả thiết rằng hàng nào nhập kho trớc thì đợc
xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuât kho để tính giá thực tế theo nguyên
tắc sau: Số lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc đợc tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập trớc, số xuất kho còn lại (tổng số xuất kho- số đã xuất kho thuộc
lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo, cứ nh vậy chúng
ta tính đợc gía trị thực tế xuất kho cần tính.
Đồng thời cũng xác định đợc giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính
là giá thực tế của số vật liệu đã nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
Tính theo giá nhập sau xuất trớc:
6
Theo phơng pháp này chúng ta cũng phải xác định đợc giá thực tế vật
liệu nhập kho từng lần nhập. Sau đó giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì
đợc nhập xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá thực tế
xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc sau:Tính theo đơn giá
của lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất kho của lần nhập sau cùng, số còn
lại đợc tính theo giá thực tế của lần nhập trớc đó. Từ đó xác định đợc giá thực
tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của vật liệu thuộc các lần
nhập đầu kỳ.
Tính theo phơng pháp thực tế đích danh:
Phơng pháp này yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu
theo từng lô hàng một cách chặt chẽ. Bởi không sẽ tính giá thực tế xuất kho
một cách không chính xác. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ
vào số lợng xuất kho và đơn giá thực tế nhập của lô hàng đó để tính giá thực
tế xuất kho.
Tuy năm phơng pháp này đang đợc sử dụng nhng không một phơng
pháp nào đợc coi là tốt nhất cho mọi doanh nghiệp. Bởi mỗi phơng pháp có u
điểm và nhợc điểm riêng vì vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh trinh độ
kế toán của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phơng pháp nào cho phù hợp.
Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại vật liệu
nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên hàng ngày, giá cả biến động
nhiều thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên rất phức tạp, tốn nhiều công
sức và có khi không thực hiện đợc. Ngay cả trong trờng hợp có thể thực hiện
đợc nhng chi phí quá tốn kém, không hiệu quả cho công tác kế toán. Do đó
cho phép sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết tình hình nhập xuất vật
liệu hàng ngày.
Giá hạch toán vật liệu là giá quy định thống nhất trong toàn doanh
nghiệp và đợc sử dụng trong thời gian dài. Nh vậy hàng ngày kế toán sử dụng
giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá tri vật liệu nhập xuất. Nhng cuối kỳ điều
chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế thông qua hệ số giá. Hệ số giá vật liệu là
hệ số chênh lệch giữa giá thực tế so với giá hạch toán. Hệ số giá ký hiệu là H
và đợc xác định nh sau:
H = Giá thực tế tồn đầu kỳ +giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
7
Trên cơ sở xác định đợc hệ số giá chúng ta xác định giá thực tế xuất
kho căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá:
Giá thực tế xuất kho = giá hạch toán xuất kho x hệ số giá.
Ký hiệu nh sau: Zttxk = GHTxk x H
Việc sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu đảm bảo tính kịp thời
cho công tác kế toán, giảm bớt khối lợng tính toán, tạo điều kiện để tăng c-
ờng công tác quản lý vật liệu. Việc điều chuyển giá hạch toán theo giá thực
tế đợc thực hiện trên bảng kê số ba. Nhng tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản
lý mà hệ số giá vật liệu có thể tính cho từng loại, từng thứ, từng nhóm vật
liệu.
III.Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến
động về số lợng, giá trị, chất lợng của từng thứ, từng loại vật liệu theo từng
kho của các doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành ở kho và
ở phòng kế toán. Trong thực tế hiện nay, tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ
thể, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong ba phơng pháp sau để hạch toán chi tiết vật liệu:
1.Phơng pháp ghi thẻ song song:
Theo phơng pháp này, thì ở kho ghi chép về mặt số lợngcòn ở phòng kế
toán ghi chép cả về mặt số lợng và của từng thứ vật liệu. Trình tự ghi chép đ-
ợc tiến hành nh sau:
ở kho: hàng ngày khi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép số
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho
ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi lên hoặc kế toán xuống kho nhận các
chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại theo từng thứ.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết vật liệu, để ghi
chép tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho, kế toán phải kiểm
tra chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ. Sau đó mới ghi vào
sổ(thẻ) chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật
liệu và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số lợng đối
chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ
chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất- tồn theo từng loại nhóm vật liệu.
8
Phơng pháp này có u điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhng lại có nhợc điểm là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán trùng lặp
về chỉ tiêu số lợng, đồng thời việc kiểm tra đối chiếu không đợc tiến hành
một cách kịp thời của kế toán.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít
chủng loại vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ(chứng từ) nhập xuất ít không th-
ờng xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn
chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Về mặt nguyên tắc, phơng pháp này cũng giống phơng pháp thẻ song
song. ở kho cũng theo dõi ghi chép về mặt số lợng, ở phòng kế toán ghi chép
cả mặt số lợng và giá tri theo từng kho, từng loại, từng thứ vật liệu nhng chỉ
ghi một lần vào cuối tháng. Trình tự ghi chép đợc tiến hành nh sau:
ở kho: hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho kiểm
tra tính hợp lý hợp lệ chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập, thực xuất
vào các phiếu nhập, phiếu xuất và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi
vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi lên hoặc kế toán xuống kho nhận các phiếu
nhập, xuất kho đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
9
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Số (thẻ) chi tiết
vật t
Bảng tổng hợp
nhập -xuất- tồn
Phiếu xuất
kho
ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cẳ năm. Sổ
đối chiếu chỉ ghi mỗi tháng mỗi lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho
do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi cả về chỉ
tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Phơng pháp có u điểm là khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt,
do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhng nhợc điểm vẫn là ghi sổ trùng lặp
giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số lợng, việc kiểm tra đối chiếu của phòng kế
toán đợc tiến hành kịp thời.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp không
có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất, không phân công riêng hạch toán chi tiết vật
liệu.
10
Sơ đồ hạch toán chi tiết liệu
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3.Phơng pháp sổ số d:
Theo phơng pháp này, ở kho theo dõi và ghi chép về số lợng, ở phòng kế
toán theo dõi và ghi chép về mặt giá trị của từng nhóm, từng thứ vật liệu.
Trình tự ghi chép đợc thực hiện nh sau:
ở kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn
vật liệu về mặt số lợng. Cuối tháng ghi số tồn kho đã tính đợc trên thẻ
kho( về mặt số lợng) sang sổ số d vào cột số lợng.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cẳ năm để
ghi số tồn kho của từng nhóm, từng loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Khi nhận đợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra và
căn cứ vào đó lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập,
xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán
lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ bảng kê này kế toán lập bảng tổng
hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số nộp
cuôí tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số d và đơn gía hạch toán để tính ra số
tồn kho của từng loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi
vào cột số tiền ở sổ số d. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số
d, kế toán tiến hành kiểm tra vào cuối tháng với cột số tiền tồn kho trên bảng
tổng hợp nhập - xuất tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
11
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Bảng luỹ kế nhập
Thẻ kho Sổ số d
Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất Bảng luỹ kế xuất
Phơng pháp này có u điểm là tránh đợc việc ghi chép trùng lặp giữa ở
kho và ở phòng kế toán, giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc
tiến hành đều trong tháng. Tuy nhiên vẫn còn có những mặt hạn chế là do kế
toán chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị nên qua số liệu kế toán không biết đợc có
tình hình tăng, giảm của từng thứ vật liệu mà muốn biết đợc kế toán phải xem
số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa
phòng kế toán và kho là rất khó khăn.
Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất
có khối lợng các nghiệp vụ xuất, nhập nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại
vật liệu và đã xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật t, dùng gía hạch toán để
hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, trình độ chuyên môn của
cán bộ kế toán doanh nghiệp phải tơng đối cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
IV.Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
1. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép,
phản ánh thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho
các loại vật liệu, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng
hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
12
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Bảng luỹ kế nhập
Thẻ kho Sổ số d Bảng tổng hợp
nhập , xuất, tồn
Phiếu nhập kho Bảng kê xuất Bảng luỹ kế xuất
Phơng pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình luân chuyển vật t,
hàng hoá và đợc sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng
hoá.
1.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng TK 152 Nguyên liệu, vật liệu để phản ánh sự
biến động của vật liệu trong các doanh nghiệp.
TK152 "Nguyên liệu, vật liệu, tài khoản này đợc dùng để ghi chép
số hiện có, tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế.
Ngoài ra tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp hai, cấp ba
để kế toán theo dõi chi tiết từng loại, từng nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Bên nợ
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự
chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán,
thuê ngoài gia công, chế biến hoặc góp vốn liên doanh, cổ phần.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại, giảm giá
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo phơng
pháp KKĐK).
TK151 "Hàng mua đang đi đờng, tài khoản này đợc dùng để phản ánh
giá trị các loại vật t hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh
toán với ngời bán, nhng cha về nhập kho doanh nghiệp, còn đang đi trên đ-
ờng và tình hình hàng đang đi đờng đã về nhập kho doanh nghiệp.
13
TK133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ. Tài khoản này đợc dùng
để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ, còn đợc khấu
trừ. Tài khoản này bao gồm hai tài khoản cấp 2:
TK1331-Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
TK1332- Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
TK33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu, dùng để phản ánh thuế
GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phơng pháp trực tiếp
thì không sử dụng tài khoản 133 để ghi thuế GTGT, mà số thuế này là một bộ
phận cấu thành của giá vốn hàng nhập kho hoặc chi phí sản xuất kinh
doanh( nếu mua hàng về giao cho đối tợng sử dụng ngay). TK331 "phải trả
cho ngời bán, tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doang nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t hàng hoá,
lao vụ dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết.
TK331 đợc mở sổ chi tiết để theo dõi đến từng đối tợng cụ thể(từng ng-
ời bán, ngời nhận thầu).
TK159 "dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tài khoản này sử dụng để
phản ánh bộ phận giá trị dự tính bị giám sút so với giá gốc của hàng tồn kho.
Nhằm ghi nhận các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhng cha chắc chắn
và phản ánh giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên các báo cáo tài
chính. Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh cho nhóm hàng tồn kho.
Ngoài ra hạch toán vật liệu còn sử dụng các tài khoản liên quan khác
nh:
TK111 "Tiền mặt
TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK112 "Tiền gửi ngân hàng
TK627 "Chi phí sản xuất chung
TK641 "Chi phí bán hàng
TK642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2 Phơng pháp hạch toán:
1.2.1. Tăng vật liệu do mua ngoài
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét