Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Ảnh hưởng từ những biến động trên thị trương dầu mỏ TG đến thị trường Việt Nam

Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của NHNNVN
trình tồn tại và phát triển của sự vật. Vì thế sự vật phát triển là tiến trình khách
quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời
Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trên mọi lĩnh vực tự nhiên xã hội và t
duy, ở bất cứ sự vật hiện tợng nào trong thế giới khách quan.
Tính đa dạng phong phú: Mối sự vật hiện tợng có quá trình phát triển
không giống nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện
1.3 Quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn:
Từ việc nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ phổ
biến và sự phát triển rút ra phơng pháp luận khoa học và cải tạo hiện thực. Rút
ra quan điểm toàn diện:
- Trong nhận thức:chúng ta phải có quan điểm toàn diện đòi hỏi nhận
thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các mặt, các yếu tố
của chính sự vật. Và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác kể
cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Trên cơ sở đó mới nhận thức
đúng về sự vật.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi phân biệt từng mối liên hệ chú ý mối liên hệ
bên trong, mối liên hệ bản chất Hiểu rõ bản chất của sự vật nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất và có phơng pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất cho hoạt động của bản thân.
Trong hoạt động thực tiễn: Theo quan điểm toàn diện khi tác động vào sự
vật chúng ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà
còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời
chúng ta phải biết sử dụng các biện pháp, các phơng tiện khác nhau để tác
động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Chơng II : Hoạt động của Ngân hàng nhà n-
ớc
5
Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của NHNNVN
việt nam dới góc nhìn của quan điểm toàn
diện.
2.1 Giới thiệu chung về hệ thống NH Nhà nớc Việt nam:
Mô hình tổ chức:
Vụ chính sách tiền tệ Vụ chiến lợc phát triển NH Vụ hợp tác quốc
tế Vụ quản lý ngoại hối Vụ các NH và tổ chức tín dụng phi NH Vụ
các tổ chức tín dụng hợp tác Vụ Tổng kiểm soát Vụ tín dụng Vụ kế
toán tài chính Vụ pháp chế Thanh tra NH Vụ Tổ chức cán bộ Sở
Giao dịch Cục phát hành và kho quỹ Cục công nghệ thông tin NH Cục
quản trị
Các đơn vị khác: 64 Ngân hàng Nhà nớc, chi nhánh tỉnh, thành phố, Văn
phòng đại diện ở thành phố HCM, Thời báo NH, Tạp chí NH, Đại học NH
thành phố HCM, Học viện NH, Trung tâm tín dụng tiền tệ, Ban Quản lý dự án
quốc tế.
2.2.1 Về hoạt động tiền tệ và tín dụng:
2.2.1.1 Điều hành chính sách tiền tệ:
Từ tình hình thực tiễn năm 2003 và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
năm 2004 theo chỉ tiêu của Quốc hội phê duyệt, ngay từ đầu năm Ngân hàng
nhà nớc đã xác định mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt,
thận trọng nâng cao vai trò điều tiết và kiểm soát tiền tệ nhằm ổn định tiền tệ
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế
từ 7,5% đến 8,0% và lạm phát dới 5%.
Trớc diễn biễn chỉ số giá tiêu dùng có xu hớng tăng mạmh trong những
tháng đầu năm( Xem hộp 2), Ngân hàng nhà nớc đã kịp thời phân tích tìm ra
nguyên nhân tăng giá chủ yếu do tác động từ bên cung. Trong khi đó mục tiêu
tăng trởng kinh tế đặt ra ở mức cao từ 7,5 - 8%. Thị trờng vốn cha thực sự phát
triển, tín dụng NH vẫn đứng vai trò chủ yếu trong việc đáp ứng vốn cho tăng tr-
6
Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của NHNNVN
ởng kinh tế, Vì vậy từ tháng 3/2004 NH Nhà nớc đã kịp thời điều chỉnh mục
tiêu điều hành chính sách tiền tệ theo hớng thận trọng hơn nhằm ổn định tiền tệ,
ổn định lãi suất, ổn định tỷ giá góp phần kiểm soát lạm phát hỗ trợ tăng trởng
kinh tế.
Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ: Để đạt đợc mục tiêu trên nhà n-
ớc đã điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ. Bên cạnh việc phát tín
hiệu ổn định lãi xuất nhng vẫn giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 7.5%/ năm, lãi
suất tái chiết khấu 3%/năm. Các công cụ khác đợc điều tiết linh hoạt cụ thể:
Về công cụ dự trữ bắt buộc trớc bối cảnh chỉ số giá tiêu dùng đầu năm
tăng cao để thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ. Từ tháng 7/2004 NH nhà nớc đã
điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi dới 24 tháng bằng
VNĐ và ngoại tệ. Cụ thể đối với tiền gửi VNĐ không kỳ hạn và có kỳ hạn đến
dới 12 tháng tăng từ 2% đến 5%. Riêng NHNo&PTNT Việt nam tăng từ 1,5 đến
4%, NH Thơng mại cổ phần TW và quỹ tín dụng ND TW tăng từ 1% đến 2%.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dới 12 tháng tăng từ 4% lên 8%.
Đồng thời để khuyến khích các tổ chức tín dụng sử dụng vốn có hiệu quả tránh
tăng lãi suất dẫn đến d thừa vốn VNĐ, NH Nhà nớc đã thay đổi phơng thức trả
lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VNĐ. Do đó đối với dự trữ bằng VNĐ
NH Nhà nớc chỉ trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc 1,2%/ năm mà không trả lãi
cho phần tiền gửi dự trữ bắt buộc vợt.
Về nghiệp vụ thị trờng mở. trong năm 2004 đã đợc tăng cờng sử dụng nh
một công cụ chủ yếu trong điều tiết tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ của
NH Nhà nớc thông qua việc bơm - hút vốn khả dụng của tổ chức tín dụng với
thời hạn ngắn từ 7 đến 60 ngày. Tổng doanh số giao dịch năm 2004 đạt 61.936
tỷ đồng gấp 3 lần tổng doanh số giao dịch 2003. Về thành viên tham gia thị tr-
ờng mở có sự tham gia của các thành viên mới nh NH thơng mại cổ phần, NH
Kỹ thơng, NH thơng mại cổ phần á châu, NH liên doanh VID - Public, Chi
nhánh NH nớc ngoài CiTi Bank đã chứng tỏ các tổ chức tín dụng có sự quan
tâm hơn đối với nghiệp vụ thị trờng mở.
7
Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của NHNNVN
Để hỗ trợ kịp thời vốn khả dụng cho các tổ chức tín dụng và ổn định thị
trờng tiền tệ từ 1/11/2004 NH Nhà nớc đã tăng định kỳ giao dịch các phiên
nghiệp vụ thị trờng mở lên 3 phiên /tuần và đặc biệt trong các dịp giáp tết các
phiên giao dịch thị trờng mở đợc tổ chức hàng ngày.
Từ 15/12/2004 việc NH Nhà nớc áp dụng công nghệ trang Web trong đặt
thầu và đấu thầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên tham gia thị tr-
ờng. Nh vậy năm 2004 cùng với việc duy trì ổn định lãi suất do NHNN công bố
nh: lãi suất tái cấp vốn, LS chiết khấu, NH Nhà nớc đã sẵn sàng hỗ trợ thanh
khoản với chi phí thấp qua các kênh nhất là nghiệp vụ thị trờng mở, đã góp phần
duy trì ổn định lãi suất thị trờng và thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Điều hành tỷ giá : Trong năm 2004 NHNN đã điều hành tỷ giá linh hoạt
sát với cung cầu trên thị trờng phát huy lợi thế trong hoạt động xuất khẩu mà
vẫn không để hoạt động nhập khẩu gặp khó khăn, Đồng thời NHNN đã can
thiệp trên thị trờng ngoại hối những thời điểm thích hợp, góp phần ổn định tỷ
giá tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó
NHNN cũng không ngừng hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá nh
chỉnh sửa các quy định vè tỷ giá theo hớng ngày càng tự do hoá tuần hoàn và
chu chuyển ngoại tệ đạt đến trạng thái cân bằng tạo điều kiện thông thoáng về
giao dịch hoán đổi.
Về cơ bản, cơ chế điều hành tỷ giá đã đảm bảo một ngang giá trung tâm
dịch chuyển trong vùng ngang giá tiền tệ dựa trên quan hệ đầu t của Việt nam
và của các nớc, Cùng với các giải pháp , công cụ điều hành tiền tệ nêu trên tỷ
giá cũng đợc duy trì ổn định tăng 0.84%. Việc duy trì ổn định tỷ giá đã tác động
mạnh đến tâm lý ngời dân và nhà đầu t, hạn chế chuyển dịch từ VNĐ và ngoại
tệ. Bên cạnh dó NH Nhà nớc đã thực hiện tốt vai trò ngời mua bán cuối cùng
trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu
về ngoại tệ của nền kinh tế.
2.2.1.2 Thực hiện có hiệu quả trong hoạt động tín dụng NH.
Trong năm 2004 cơ chế tín dụng tiếp tục đợc bổ sung và hoàn thiện theo
hớng luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng là nâng cao
8
Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của NHNNVN
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng và khách hàng vay
vốn tăng cờng tính minh bạch trong hoạt động tín dụng NH, NH nhà nớc tiếp
tục thực hiện việc tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thơng mại và nâng
cao hiệu quả tín dụng u đãi của nhà nớc, Đồng thời NH Nhà nớc đã phối hợp
với Bộ tài chính trình Thủ tớng chính phủ sửa đổi quy chế thành lập, tổ chức
hoạt động các quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Trong đó
xoá bỏ giới hạn góp vốn của Ngân sách địa phơng, mở rộng đối tợng đợc uỷ
thác, thực hiện tác quỹ bảo lãnh. Với phơng châm: An toàn Hiệu quả - Bền
vững Ngân hàng Nhà nớc đã thờng xuyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng kiểm
tra chặt chẽ việc chấp hành các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh,
cho thuê tài chính, kiểm soát chặt chẽ quy trình thủ tục cấp tín dụng. Rà soát để
bổ sung, chỉnh sửa hệ thống văn bản, Quản lý nội bộ nhằm ngăn ngừa hạn chế
rủi ro. Mặt khác NH Nhà nớc đã chỉ đạo các đơn vị chức năng trong hệ thống
tăng cờng thanh tra, giám sát, xử ký kịp thời các sai phạm của tổ chức tín dụng.
Hệ thống thông tin tín dụng tiếp tục có bớc đổi mới công nghệ, nâng cao
hiệu quả hoạt động. Năm 2004 trung tâm thông tin tín dụng đã cung cấp 21.000
lợt thông tin cho các tổ chức trong và ngoài nớc , triển khai phân tích, xếp loại
tín dụng cho hơn 3.000 doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công tác quản lý, chỉ
đạo điều hành của NHNN và hoạt động của các tổ chức TD. Trong đó 99%
thông tin đợc trả lời qua trang Web CIC. Nhờ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chất lợng thông tin tín dụng đợc nâng cao, việc cung cấp thông tin có
thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời hơn góp phần hạn chế, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt
động tín dụng, đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống NH.
Ngân hàng Nhà nớc đã sử dụng đồng bộ các biện pháp đổi mới hoạt động
nâng cao chất lợng cho hệ thống tín dụng nhằm đem lại khả năng phục vụ tốt
nhất , là nơi giao dịch đáng tin cậy đối với mọi đối tợng khác hàng.
2.2.1.3 Tăng cờng thanh tra kiểm soát, đảm bảo an toàn hệ thống các
tổ chức tín dụng.
Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng của NH Trung ơng .NHNN
đã chỉ đạo hệ thống thanh tra ngân hàng và các ngân hàng Nhà nớc chi nhánh
9
Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của NHNNVN
tỉnh, thành phố tăng cờng chất lợng, hiệu quả công tác thanh tra giám sát các tổ
chức tín dụng, kiên quyết chấn chỉnh, xủ lý đối với các vụ việc vi phạm pháp
luật; phối hợp tích cực với cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc xử lý các vụ việc
nổi cộm, tồn đọng nhằm đảm bảo an toàn, lành mạnh trong hệ thống NH.
Hệ thống thanh tra NHNN đã từng bớc đổi mới phơng pháp giám sát từ
xa đối với các tổ chức tín dụng theo định kì hàng tháng, quý, năm. Thanh tra
trực tiếp đối với các tổ chức tín dụng, gắn chặt hơn giám sát từ xa với thanh tra
trực tiếp để đảm bảo giám sát thờng xuyên, liên tục đối với các tổ chức tín dụng
nội dung thanh tra đã tập trung vào các vấn đề trọng điểm của tổ chức tín dụng
nh cống tác tín dụng, điều hành của hội đồng quản trị, ban giám đốc. Qua công
tác này đã kịp thời nắm bắt những diễn biễn hoạt động của các tổ chức tín dụng
qun hệ trong nội bộ các tổ chức tín dụng với nhau. Đặc biệt thanh tra trực tiếp
đổi mới theo hớng tập trung thanh tra pháp nhân, thanh tra việc phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro để có cơ sở đánh giá một cách toàn diện hoạt động
của các tổ chức tín dụng, thanh tra về việc thực hiện chỉ đạo của thống đốc về
quan hệ tín dụng của NH Thơng mại đối với doanh nghiệp nhà nớc, chuyển đối
sở hữu và một số văn bản NHNN chỉ đạo các quỹ tín dụng ND thực hiện. Từ đó
có biện pháp chấn chỉnh các sai sót, giải quyết gọn các đơn khiếu nại, tố cáo và
tích cực chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm.
2.2.1.4 Nâng cao chất lợng của đồng tiền trong lu thông.
Năm 2004 NHNN tiếp tục phát hành bổ sung loại tiền bằng chất liệu
POLYMER có mệnh giá 100.000 đ từ ngày 1/09/2004 và tiền kim loại có mệnh
giá 500 đ và 2.000 đ từ ngày 01/04/2004. Việc phát hành các loại tiền vào lu
thông nhằm nâng cao chất, lợng đồng tiền cả về độ bền và khả năng chống giả,
tiết kiệm chi phí phát hành tiền, cơ bản tạo ra một cơ cấu mệnh giá phù hợp
trong bộ tiền kim loại đảm bảo cho việc lu thông tiền tệ đợc thuận lợi hơn, đáp
ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.
Sau một thời gian lu hành các loại tiền mới. Nhìn chung đồng tiền bằng
chất liệu POLYMER đợc đánh giá khả năng chống giả cao. Nhất là trong bối
cảnh loại tiền bằng chất liệu COTTON mệnh giá lớn đang bị làm giả nghiêm
10
Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của NHNNVN
trọng. Việc phát hành loại tiền 100.000 này đã góp phần đáp ứng yêu cầu của
xã hội về đồng tiền có chất lợng cao. NHNN đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng đa
tiền mới vào lu thông. Với nỗ lực của NH và các tổ chức tín dụng cùng với xu
hớng tiến tới tự động hoá thông qua trong giao dịch thanh toán, tình hình phát
hành và sử dụng tiền kim loại sẽ có chuyển biến tích cực hơn.
11
Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của NHNNVN
2.2.2 Hệ thống NH tiếp tục đợc củng cố và phát triển.
Hệ thống NH tiếp tục đợc củng cố và phát triển, các NH thơng mại Nhà
nớc đã xử lý cơ bản các khoản nợ tồn đọng.
Đối với các NH thơng mại Nhà nớc: Ngoài việc xử lý các khoản nợ tồn
đọng trong năm 2004, các NH này tiếp tục đợc bổ sung vốn điều lệ, Qua đó
năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh đợc tăng cờng. Thực hiện chủ trơng
cổ phần hoá thơng mại nhà nớc của Đảng và chính phủ, NHNN đã chỉ đạo các
đơn vị chức năng xây dựng đề án cổ phần hoá NH Ngoại thơng Việt nam, NH
Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long, thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá với
sự tham gia của các bộ ngành liên quan, Bên cạnh đó NHNN đã chỉ đạo các NH
thơng mại Nhà nớc tiếp tục triển khai các nội dung của đề án tại cơ cấu NHTM
nhà nớc nh quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ, tài sản có, kiểm toán nội bộ, hiện
đại hoá công nghệ. Đến nay 5 NHTM nhà nớc đã xây dựng và triển khai tập
huấn cho cán bộ về sổ tay tín dụng. NHNo&PTNT Việt nam, NH Đầu t &PT
Việt nam đã xây dựng xong chiến lợc kinh doanh.
Đối các NHTM cổ phần tiếp tục thực hiện đề án chấn chỉnh củng cố và
sắp xếp lại hệ thống thơng mại cổ phần theo phê duỵêt của thủ tớng chính phủ.
Trong năm 2004 NHNN đã chỉ đạo và giám sát chặt chẽ công tác củng cố, xử lý
đối các NH đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt. Đối với các NH yếu kém,
NHNN tiếp tục chỉ đạo xử lý để thu hồi giấy phép. Một số NH đã đợc đa ra
khỏi diện kiểm soát đặc biệt có chuyển biến tích cực trong hoạt động, cho phép
thực hiện một số nghiệp vụ mơí hoặc mở rộng mạng lới hoạt động. NHNN đã
ban hành quy chế kịp thời về việc NHTM cổ phần đăng ký niêm yết và phát
hành cổ phiếu tại trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc sở giao dịch chứng
khoán, Quy định về công khai báo cáo tài chính của các NHTM cổ phần, sửa
đổi quy định. Nhìn chung so với giai đoạn tập trung chấn chỉnh, củng cố chất l-
ợng hoạt động của các NHTM cổ phần đã đợc nâng cao, nợ quá hạn giảm đến
nay các NHTM cổ phần đã đảm bảo đủ hoặc vợt mức vốn điều lệ theo quy định
của pháp luật và hoạt động có lãi.
12
Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của NHNNVN
Đối với các hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân: năm 2004, NHNN đã tổ
chức sơ kết 3 năm triển khai Chỉ thị 57 - CT/TW ngày 10/10/2000 của bộ Chính
trị, trên cơ sở đó, đúc rút kinh nghiệm để chỉ đạo và quản lý hệ thống quỹ tín
dụng nhân dân có hiệu quả hơn. NHNN đã chỉ đạo các chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố tăng cờng chỉ đạo kiểm tra, thanh tra để kịp thời ngăn chặn và xử lý
các yếu kém, tồn tại của quỹ tín dụng nhân dân; chỉ đạo xử lý dứt điểm công tác
thanh lý các quỹ tín dụng bị thu hồi giấy phép đúng chỉ thị 06 của thống đốc
NHNN Việt nam.
Để tạo điều kiện cho hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hoạt động an toàn
có hiệu quả, NHNN xây dựng đề án thành lập tổ chức liên kết qũi TDND và
quỹ an toàn hệ thống quỹ TDND. NHNN cho phép các NHNN , chi nhánh tỉnh,
thành phố hoàn thành công tác chấn chỉnh, củng cố đợc giấy phép thành lập 11
quỹ mới, naâng cao số qũy TDND đợc thành lập lên 23 quỹ. Số quỹ yếu kém
chỉ chiếm khoảng 1.8%. Hoạt động của quỹ TDND trong năm 2004 tiếp tục ổn
định và tiếp tục tăng trởng .
2.2.3 Hiện đại hoá hệ thống NH và hệ thống thanh toán, mở rộng
phát triển thanh toán không dùng không tiền mặt.
Năm 2004 hệ thống thanh toán điện tử liên NH tiếp tục đợc vận hành
thông suốt, chính xác và an toàn. Hệ thống đã thực hiện bình quân 5.625 món
giao dịch mỗi ngày với giá trị bình quân 10.057 tỷ đồng. Theo thiết kế ban đầu
chỉ có 6 đơn vị thanh toán của NHNN với 6 NHTM với gần 100 chi nhánh tham
gia hệ thống nhng tới nay hệ thống đã mở rộng cho 52 NH với gận 200 chi
nhánh tham gia so với thiết kế đợc duyệt, số NH tham gia hệ thống tăng 8 lần
nhng kinh phí đầu t không thay đổi.
Toàn bộ các tiểu dự án của NHTM đã đa vào vận hành chính thức giai
đoạn 1 với số lợng tài khoản GD trong mỗi hệ thống nội bộ thực hiện dự án cao
nhất là 1.8 triệu( NHTM Việt nam ) và thấp nhất là 5.500 tài khoản giao dịch (
NHTM cổ phần Hàng hải Việt nam) và số lợng GD từ 5.000 đến 200.000 món/
ngày.Trong phạm vi hệ thống nghiệp vụ mới, các ngân hàng thơng mại xử lý tập
13
Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của NHNNVN
trung hoá tài khoản và giải quyết yêu cầu quản lý ngân hàng theo hớng tập
trung, trực tuyến trong phạm vi triển khai dự án.
Thông qua dự án,các ngân hàng thơng mại đã cho ra đời các sản phẩm
dịch vụ an toàn hiệu quả va hiện đại nh: ATM, thanh toán tức thời, quản lí tín
dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng,tăng cờng uy tín hoạt động
ngân hàng và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế.
Thành công trong viêc triển khai thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng
và hệ thống thanh toán có thể:(1)giúp Ngân hàng NN kiểm soát tức thời nguồn
vốn dự trữ thông qua số d tài khoản của các Ngân hnàg thơng mại đợc tập trung
hoá trong hệ thống;(2) giúp hệ thống ngân hàng giảm thiểu luồng vốn trôi nổi
trong thanh toán tăng tốc độ chu chuyển vốn; (3) tạo khẳ năng cung cấp thông
tin cho Ngân hàng NN một cách kịp thời, chính xác về các luồng vốn chu
chuyển,các số d tài khoản thanh toán và quyết toán tức thời các giao dich
vốn,trên cơ sở đó tăng hiệu quả đó tăng hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ.
Mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt:để mở rộng và
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt,góp phần thúc đẩy tốc độ giao
dịch,sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 159/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003 về cung ứng séc ngày 15/9/2004 NHNN đã ban hành Thông t số
05/2004/TT-NHNN hớng dẫn thực hiện một số một số nội dung của Nghị đinh
này.Những quy định này về séc tai Việt nam về cơ bản đã phù hợp với thông lệ
quốc tế có tính tới mức độ phát triển chung, thị trờng và khuôn khổ luật pháp
đang hoàn thiện ở Việt nam.
Trong năm 2004, dịch vụ tài khoản cá nhân của hệ thống ngân hàng th-
ơngmại phát triển mạnh,khăng định xu thế hớng tới những đối tợng khách hàng
nhỏ có tiềm năng mà trớc đây cha đợc chú trọng. Số lợng tài khoản cá nhân
trong toàn hệ thống nhân hàng gần cuối năm 2004 là gần 1,3 triệu tài khoản, so
với năm 2003 là 799.299 tài khoản.bên cạnh các nhà cung ứng dịch vụ truyền
thông nh ra đời nhiều phơng tiện thanh toán hiện đại, với các dịch vụ hỗ trợ đi
kèm; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của ngời sử dụng về sự thuận tiện,tốc độ
thanh toán và tính an toàn.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét