Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

báo cáo thực tập tại NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tổng hợp
thống NHNo&PTNT Việt Nam trong nước và quốc tế, các dịch vụ
ngân hàng và dịch vụ tư vấn về đầu tư tín dụng.
1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên.
1.3.1. Mô hình tổ chức.
Bộ máy quản lý của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên được tổ
chức thành ban giám đốc và các phòng ban chức năng.
Ban giám đốc gồm:1 đồng chí giám đốc và 4 đồng chí phó giám đốc tham
mưu cho giám đốc để chỉ đạo hoạt động các mảng nghiệp vụ chuyên đề cụ thể 1
phó giám đốc phụ trách Kế hoạch-Kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách Kế toán-
Ngân quỹ-Tin học-Kiểm tra kiểm soát nội bộ, 1 phó giám đốc phụ trách Hành
chính-Tổ chức, 1 phó giám đốc trực tiếp làm giám đốc 1 chi nhánh loại III trực
thuộc.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp.
 Phòng khách hàng cá nhân.
 Phòng tổng hợp tiếp thị .
 Phòng kế toán giao dịch .
 Phòng thông tin điện toán.
 Phòng tài trợ thương mại.
 Phòng tiền tệ kho quỹ .
 Phòng tổ chức hành chính.
Về biên chế: NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên có 359 cán bộ trên tổng số 35.000
cán bộ của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.Trong đó 52,8% có trình độ Cao
đẳng và Đại học.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên

3
Giám đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp

(Nguồn:Phòng tổ chức-hành chính)
1.3.2. Chức năng & nhiệm vụ của các phòng ban.
1.3.2.1. Phòng kế toán giao dịch.
* Chức năng:
Là bộ phận nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp
các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hoạch toán các giao
dịch theo quy định của Nhà nước và của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên. Quản lý và
chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao
dịch viên, thực hiện tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
* Nhiệm vụ:

4
Phòng
kế toán
giao
dịch
Phòng tài
trợ
thương
mại
Phòng
khách
hàng
dn
Phòng
khách
hàng

nhân
Phòng
thông
tin điện
toán
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 2
Các chi nhánh trực thuộc
Phó giám
đốc 4 phụ
trách 1 chi
nhánh trực
thuộc
Các phòng giao dịch thuộc chi
nhánh loại III
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
tổng
hợp
tiếp thị
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên
máy. Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày. Nhận các dữ liệu tham số
mới nhất từ NHNo&PTNT Việt Nam. Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện
hoặc không thực hiện các giao dịch.
+ Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
+ Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên
ngân hàng.
+ Quản lý thông tin và khai thác thông tin:
+ Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo
thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê trong ngày, đối chiếu lập
báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên; làm các báo cáo, đóng
nhật ký theo quy định.
1.3.2.2. Phòng tài trợ thương mại.
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại
chi nhánh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
• Nhiệm vụ:
+ Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp:
+ Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ:
+ Phối hợp với phòng Kế toán giao dịch và các chi nhánh cấp II thực hiện
chuyển tiền nước ngoài:
+ Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh.
+ Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại.
1.3.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp.
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
lớn, vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên
quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam và của NHNN.
* Nhiệm vụ:

5
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Khai thác nguồn vốn bằng đồng VN và ngoại tệ từ khách hàng là các
doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.
+ Hỗ trợ, tiếp thị khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm
công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến
các khách hàng.
+ Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng (bao gồm: cho vay, tài trợ
thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho một khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền
của chi nhánh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý các hạn mức đã đưa ra
theo từng khách hàng.
1.3.2.4. Phòng khách hàng cá nhân.
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy
động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản
lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của NHNN và hướng
dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.
* Nhiệm vụ:
+ Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là các
cá nhân.
+ Tổ chức huy động vốn của dân cư (bằng VNĐ và ngoại tệ) theo quy định
của NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Tiếp thị hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp và tiếp thị làm
công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng đến các khách
hàng.
+ Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh xử lý giao dịch.
1.3.2.5. Phòng thông tin điện toán.
* Chức năng:
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng, máy tính của toàn chi nhánh.
* Nhiệm vụ:

6
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống
công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
+ Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện mở, đóng giao dịch chi
nhánh hàng ngày, nhận chuyển giao ứng dụng các dữ liệu tham số mới nhận từ
NHNo&PTNTVN, Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện
các giao dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các hoạt
động của chi nhánh.
+ Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm bảo
thông suốt hoạt động của hệ thống tại chi nhánh.
1.3.2.6. Phòng tổng hợp tiếp thị
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch
kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện
báo cáo hoạt động của chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
+ Là đầu mối triển khai và tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
+ Là đầu mối tham mưu cho giám đốc về công tác tiếp thị.
+ Tham mưu cho giám đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh và giao
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh theo định kỳ đến các đơn vị trong toàn chi nhánh, theo
dõi, phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của
các đơn vị trực thuộc và của toàn chi nhánh theo chỉ đạo của ban giám đốc, làm đầu
mối tổng hợp báo cáo và lập báo cáo theo quy định.
3.2.7. Phòng tiền tệ kho quỹ.
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định
của NHNN và NHNo&PTNTVN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao
dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Nhiệm vụ:

7
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VNĐ và ngoại tệ, thẻ trắng,
thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…) theo đúng quy định của
NHNN và NHNo&PTNTVN.
+ Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong
và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định.
+ Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hoá đơn thanh toán
thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu.
1.3.2.8. Phòng tổ chức- Hành chính.
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh
theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHNo&PTNTVN.
Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh,
thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn trong toàn chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
+ Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHNo&PTNTVN có liên quan
đến chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, bảo hiểm y tế…
+ Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán
bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền
của chi nhánh.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho
cán bộ, nhân viên chi nhánh.
Quy trình phân tích tín dụng đối với khách hàng cá nhân ( phòng khách hàng
cá nhân )
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên em đã được
phân công vào phòng khách hàng cá nhân. Qua quan sát và được chứng kiến em đã
hiểu rõ thêm quy trình phân tích tín dụng đối với một khách hàng đến xin cấp tín
dụng để mua xe máy, tủ lạnh. Quy trình đó được tiến hành qua các bước sau:
Sơ đồ phân tích ứng dụng đối với khách hàng là cá nhân

8
Xây dựng và kí kết hợp
đồng
Giải ngân và kiểm soát
trong khi cấp tín dụng
Thu nợ và đưa ra các
phán quyết tín dụng mới
Phân tích trước khi cấp
tín dụng
Báo cáo thực tập tổng hợp

Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng cán bộ tín dụng đã gặp gỡ khách hàng.
Hai bên nói truyện, thoả thuận về các điều kiện khi cấp tín dụng như: Tài sản đảm
bảo khi vay, địa chỉ khách hàng, số điện thoại cố định, hiện nay nghề nghiệp ra
sao… có sổ lương hay không…. Khách hàng này yêu cầu vay 25.000000 trong thời
hạn từ 15/01/2010

6/03/2010. Cán bộ tín dụng đồng ý cho vay với những điều
kiện đã thoả thuận với khách hàng. Sau khi mua các đồ dùng trên khách hàng phải
chuyển ngay giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp của chúng cho Ngân hàng
làm thuế chấp. Cán bộ tín dụng phải đánh giá, xem xét rất kĩ càng trước khi cho
vay. Sau khi thẩm định cán bộ tín dụng đồng ý cho khách hàng vay 15.000000.
Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng. Hai bên kí kết hợp đồng theo những điều
kiện và điều khoản thoả thuận, phù hợp và tuân theo quy định, Luật của Nhà nước,
Ngân hàng nhà nước ban hành như về: lãi suất, khách hàng, mục đích sử dụng, số
lượng tín dụng, phí, thời hạn tín dụng… các điều kiện khác…
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng. Sau khi hợp đồng tín
dụng đã được kí kết cán bộ tín dụng (ngân hàng) cấp tiền cho khách hàng như thoả
thuận. Ngân hàng kiểm soát xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích không…
đề ra biện pháp phòng ngừa …
Bước 4: Thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Phần 2:Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Thái
Nguyên
2.1. Các hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên.
Chuyển từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà nước sang một chi nhánh Ngân
hàng Thương mại, NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên đã phấn đấu thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ được giao, kết quả kinh doanh ngày càng được nâng cao.

9
Báo cáo thực tập tổng hợp
NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực
hoạt động nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy
nghiệp vụ cổ truyền của Ngân hàng, đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh như
kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh mua bán hàng, chuyển tiền
nhanh trong cả nước, thanh toán quốc tế, chi lương cho công nhân sản xuất trong
các nhà máy liên doanh, tổ chức thu tiền mặt tại các đơn vị có lượng tiền mặt thu
lớn
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta
có xu hướng chững lại, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp,
có cả một số doanh nghiệp nhà nước rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ. Tình trạng
phổ biến là các doanh nghiệp sử dụng các thiết bị máy móc lạc hậu, năng suất chất
lượng kém không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập và các sản phẩm của công
ty liên doanh; trình độ cán bộ quản lý còn non yếu. Thêm vào đó là khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực, sự giảm sút tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế hàng đầu
trên thế giới như Mỹ, Nhật gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt nam
và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Để giảm tác động xấu đối
với nền kinh tế, nhà nước liên tục điều chỉnh lãi suất tiền vay tiền gửi theo xu
hướng lãi suất tiền vay giảm nhanh hơn lãi suất tiền gửi. Những thay đổi đó đã tác
động rất lớn đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT tỉnh
Thái Nguyên nói riêng.
2.1.1.Tình hình huy động vốn.
Ngân hàng thương mại chỉ có thể đạt kết quả kinh doanh cao khi tổ chức tốt
công tác huy động vốn. Trong những năm qua NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên đã
nỗ lực trong công tác huy động vốn bằng việc mở thêm các phòng giao dịch, mở
rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm cho phù hợp với địa bàn dân cư, tuyên truyền mở
tài khoản cá nhân, áp dụng nhiều biện pháp gửi tiền vừa linh hoạt vừa hiệu quả
Nguồn vốn ngày càng tăng trưởng mạnh, trong đó số dư tiền gửi không kỳ hạn của
tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ tương đối lớn làm thay đổi đáng kể lãi suất bình quân
huy động vốn, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của toàn chi nhánh, kết quả huy
động vốn được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên.
Đơn vị: Triệu đồng

10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm
Khoản mục
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
VNĐ
Ngoại
tệ quy
đổi
VNĐ
Ngoại
tệ quy
đổi
VNĐ
Ngoại tệ
quy đổi
1. Tiền gửi các
TCKT
24635
8
52957 23447
7
62451 30834
2
8935
+ Không kì hạn 16783
0
51953 18623
5
60906 23844
0
3451
+ Có kì hạn 74811 45727 63169 56
+ TGBĐTT 3717 1004 2515 1545 6733 5428
2. Tiền gửi tiết kiệm 35097
5
211639 35323
1
25689
4
47624
5
250378
+ Không kì hạn 8832 33 5277 40 1392 39
+ Có kì hạn 34214
3
211606 34795
4
25685
4
47485
3
250339
3. Kỳ phiếu, trái
phiếu
24035 35890 35757 8782
4. Nguồn huy động
khác
Cộng 62136
8
264596 62359
8
31934
5
82034
4
268095
Tổng 885964 942943 1088439
Nguồn tài liệu: BCĐ nguồn vốn kinh doanh 2007, 2008, 2009

Từ bảng trên ta thấy , nguồn vốn huy động tại chỗ đến 31/12/2007 đạt 886 tỷ
đồng, đến thời điểm 31/12/2008 số dư nguồn vốn huy động trên địa bàn huyện và
các vùng lân cận là 943 tỷ đồng, tăng 57 tỷ đồng. Năm 2009 nguồn vốn huy động
đạt 1088 tỷ đồng ( có làm tròn số ), tăng 145 tỷ đồng so với năm 2008, tăng 202 tỷ
đồng so với năm 2007.
+ Nguồn vốn ngoại tệ tăng khá nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp rất ít, phải chuyển về NHNo&PTNTVN 250 tỷ quy đổi VNĐ.

11
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Nguồn vốn VNĐ giảm, nhu cầu sử dụng tại chỗ rất lớn, phải nhận của
NHNo&PTNTVN 700 tỷ đồng (chiếm 55% tổng vốn đầu tư của chi nhánh).
Riêng kỳ phiếu, trái phiếu và nguồn huy động khác là hình thức huy động
vốn của Ngân hàng khi có nhu cầu đột xuất về vốn, chỉ mang tính thời điểm nên
mức tăng giảm không ổn định là điều tất nhiên.
Để có tốc độ tăng trưởng như trên, ban giám đốc luôn quan tâm đến công tác
huy động vốn, thường xuyên chỉ đạo giáo dục cán bộ công nhân viên thực hiện tốt
quy chế lề lối làm việc- đặc biệt là chú trọng xây dựng văn hoá giao dịch với khách
hàng…
2.1.2.Tình hình sử dụng vốn.
Cho vay là hoạt động chính của ngân hàng, nó đem lại thu nhập lớn nhất cho
ngân hàng nhưng đi kèm với nó là rủi ro cao do môi trường pháp lý chưa ổn định,
tính chất khách hàng phức tạp, môi trường kinh tế nhiều biến động. Nhận thức được
vai trò quan trọng của công tác cho vay, phòng kinh doanh luôn được coi là bộ phận
mũi nhọn quan trọng nhất của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên, nơi tập trung nhiều
cán bộ giỏi có trình độ, có kinh nghiệm và cũng là bộ phận được ban giám đốc quan
tâm chỉ đạo sát sao nhất.
Với lợi thế về vị trí, chi nhánh thu hút được khá nhiều khách hàng ở địa bàn
trong và ngoài tỉnh, trong đó có nhiều khách hàng thuộc các công ty và doanh
nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh. Do đó, trong thời gian qua chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Thái Nguyên đã đạt được kết quả cho vay khả quan, thể hiện trong bảng sau.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Khoản mục
2007 2008 2009
1. Doanh số cho vay 106015 144656 1299352

12

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét