Xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn, trung và dài hạn toàn Công ty và phân x-
ởng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất đó.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất của năm kế hoạch, mua sắm vật t đủ số
lợng và chủng loại đảm bảo chất lợng vật t, đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất.
Cung cấp số liệu cho phòng nghệp vụ tính toán giá thành, báo cáo sản lợng
nội bộ để Giám đốc làm căn cứ quyết định mức lơng thởng và có biện pháp
điều chỉnh nhiệm vụ sản xuất kỳ tiếp theo.
Bảo quản giữ gìn vật t, xác định nội dung quản lý vật t, quản lý sản phẩm dở
dang và thành phẩm nhập kho cũng nh các phơng tiện dụng cụ sản xuất
khác.
Tổ chức giao hàng cho khách kịp thời.
Bộ phận Kế toán - Tài chính:
Tạo nguồn vốn để sản xuất kinh doanh bao gồm vốn ngân sách, vốn vay, vốn
bổ sung.
Sử dụng vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Quản lý lu thông, thanh toán các quan hệ tín dụng.
Hạch toán sổ sách về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ phận xuất nhập khẩu:
Thực hiện chức năng Xuất Nhập khẩu khi có yêu cầu về XNK hàng hoá.
Bộ phận Cửa hàng và các đại lý:
Giới thiệu và bán sản phẩm, cung cấp cho khách hàng có nhu cầu về các
ngành hàng của Công ty.
Bộ phận kho tàng:
Có nhiệm vụ lu giữ và bảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá đông thời làm
nhiệm vụ xuất nhập vật t hàng hoá theo các quyết định của Công ty.
Cập nhật số liệu và thẻ kho, cung cấp số liệu chính xác về từng chủng loại,
số lợng hàng cho kế toán.
Phân Xởng sản xuất: Gồm 4 tổ sản xuất
Tổ sản xuất định hình ống INOX: Sản xuất ống INOX các loại.
Tổ cơ khí: Cắt phôi, pha cắt định hình, hàn ghép các loại sản phẩm.
Tổ mạ điện hoá: Mạ, sơn.
Tổ hoàn thiện và bao gói sản phẩm: Lắp rắp, bao gói .
5
Giữa các phòng ban, bộ phận chức năng luôn có quan hệ chặt chẽ, phòng ban
này cung cấp số liệu cho phòng ban kia. Tất cả tạo thành bộ máy quản lý bộ máy
quản lý thống nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt
hiệu quả cao.
2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán của Công ty
a . Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Với chức năng quản quản lý tài chính, phòng kế toán của Công ty góp phần
không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm. Công tác kế toán
của Công ty đợc tổ chức tập trung tại phòng kế toán, bộ máy kế toán đợc tổ chức
khép kín, thực hiện từ khâu thu nhận chứng từ, phân loại vào xử lý chứng từ đến
khâu ghi sổ và lập các báo cáo kế toán.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán : Hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ
phát sinh, tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các BCTC,
tham mu giúp việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, hợp lý,
đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: Là ngời chịu trách nhiệm chung toàn
bộ công tác kế toán của Công ty, là ngời theo dõi nguồn vốn, là ngời lập báo cáo
tổng hợp.
Kế toán nguyên vật liệu, TSCĐ, tiền lơng, thanh toán với ngời bán :
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ.
6
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán vốn
bằng tiền.
KT thanh toán
với người mua
KT tiêu thụ
Thành phẩm
Kế toán tập
hợp chi phí sản
xuất tính giá
thành sản
phẩm
Kế toán NVL,
TSCĐ,
Tiền lương
Thanh toán với
người bán
Theo dõi thanh toán với ngời bán.
Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán với ngời mua, thành phẩm, tiêu thụ:
Hạch toán chi tiết tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Hạch toán tình hình chi tiết với ngời mua, thanh toán nội bộ.
Hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tập hợp tất cả các chi phí nhân công, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
Vì số lợng nhân viên kế toán ít nên mỗi ngời trong phòng đều phải thực hiện
kiêm nhiệm một số phần hành kế toán khác nhau. Các bộ phận trong phòng luôn
phối hợp, bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau trong công việc nhng vẫn đảm bảo tính
nguyên tắc của tổ chức hạch toán. Do vậy, phòng kế toán đã làm tốt chức năng
quản lý tài chính cuả Công ty.
b. Hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ, hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
7
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
8
Chứng từ nhập, xuất
NK chứng từ liên
quan 1,2, 4, 10
Sổ chi tiết
vật liệu
Thẻ kho
Sổ chi tiết thanh
toán với người bán
Sổ cái TK 152
NKCT số 5
Sổ cái TK 331
Bảng kê số 3 NKCT số 7
Bảng kê
Số 4, 5
Bảng phân bổ
số 2
Bảng tổng hợp
N X - T
Phần thứ II
thực trạng sản xuất kinh doanh
tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà
nội.
1.Tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ
điện Hà nội trong thời gian qua.
a. Tình hình sản xuất kinh doanh
Nắm bắt đợc chủ trơng đổi mới của Nhà nớc, ngay từ khi chuyển sang thành
Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội theo quyết định số 5666/QĐ-
UB ngày 31 tháng 12 năm 1998 của UBND Thành phố Hà Nội, Công ty đã từng b-
ớc khắc phục khó khăn tìm ra cho mình hớng đi mới bắt kịp đợc xu hớng phát triển
không ngừng của thị trờng. Trong những năm gần đây thiên tai, lũ lụt xảy ra liên
tiếp đã ảnh hởng nghiêm trọng đến đời sống và sức khoẻ của cộng đồng, trong khi
đó các Bệnh viện, Trung tâm y tế và các cơ sở y tế bị xuống cấp nghiêm trọng nên
không đáp ứng đợc nhu cầu khám chữa bệnh, điều đó đòi hỏi phải có sự đầu t, nâng
cấp mới.
Dới đây là bản báo cáo chỉ tiêu chủ yếu của Công ty qua các năm nh sau:
( Trang bên )
9
Stt Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Trớc khi
cổ phần
hoá
Sau khi cổ phần hoá
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
I Vốn
Triệ
u
đồng
19.654 14.021 14.595 14.792
1.
Vốn chủ sở hữu
Triệu
đồng
3.280 2.987 2.892 3.010
2. Tổng nợ phải trả
Triệu
đồng
16.374 11.034 11.703 11.782
3. Tổng nợ phải thu
Triệu
đồng
10.510 2.328 4.358 5.136
III
Lao động và thu
nhập
1.
Lao động bình quân
năm
Ngời 34 40 55 64
2.
Số lao động tuyển
mới
Ngời 14 15 9
3.
Thu nhập bình quân
năm
Nghì
n
đ/th
1.000 965. 1.040 1.250
IV
Kết quả sản xuất
kinh doanh
4.
Sản phẩm chủ yếu
Sản
phẩ
m
6.720 10.528 13.620 14.150
5. Tổng doanh thu
Triệu
đồng
27.821 10.351 13.054 17.959
6.
Tổng lợi nhuận trớc
thuế
Triệu
đồng
762
2.220,32
3
2.889,27
3.241,4
7
10
7.
Tổng số nộp ngân
sách
Triệu
đồng
502 538,26 700,429
785,81
0
8. Tỷ lệ cổ tức năm % 6.5% 7% 7%
11
Với phơng châm Sản xuất những thứ xã hội cần chứ không sản xuất
những thứ xã hội có sẵn , Công ty đã mạnh dạn đầu t thêm máy móc thiết bị, nhà
xởng, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới đã đem lại hiệu quả kinh tế
cao, chất lợng, sản lợng sản phẩm không ngừng tăng đáp ứng đợc nhu cầu của thị
trờng trong nớc và ngoài nớc. Sự phát triển này đợc thể hiện qua số lợng các Hợp
đồng kinh tế của Công ty ngày càng nhiều, riêng đầu năm 2003 Công ty đã ký với
Dự án dân số và sức khoẻ gia đinh hợp đồng sản xuất 6.500 giờng bệnh nhân với
tổng trị giá trên 7 tỷ VNĐ. Dới đây là bảng tổng kết các hợp đồng kinh tế Công ty
ký kết, đã và đang thực hiện qua các năm 2000- 2001 -2002 nh sau:
Thị trờng trong và
ngoài nớc
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Miền Bắc
4.662.764.600 3.487.729.800 3.016.895.706
Miền Nam
1.849.744.500 4.422.250 4.967.517.800
Miền Tây
508.830.000 2.714.197.335 295.610.000
Nớc
ngoài
(VNĐ)
1.397.722.000
(Ngoại tệ)
12.100 USD 265.997,90 USD
57.066,42 EURO
506 USD
Tổng cộng
7.021.339.100 7.604.071.385 8.280.023.506
12.100 USD 265.997,90 USD
57.066,42EURO
506 USD
Để đạt đợc bớc phát triển này Công ty đã không ngừng học hỏi, không
ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh, tiết
kiệm vật t nhằm giảm giá thành, tăng doanh số sản phẩm bán ra hàng năm. Bên
cạnh đó Công ty còn tiếp tục đầu t mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh tăng diện
tích nhà xởng từ 840m
2
lên
thành 4.000m
2
và tăng diên tích cửa hàng từ 60m
2
lên
240m
2
trong năm 2001. Sau khi đợc cổ phần hoá, trong 3 năm liên tiếp
200-2001-2002, Công ty liên tục trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại, phơng
tiện vận chuyển để giảm bớt các chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm. Có thể
thấy rõ sự năng lực sản xuất tăng thêm của Công ty qua các năm nh sau:
12
Stt danh mục đầu t giá trị thực tế
Năm 2000
1 Máy bẻ tôn 14.000.000đ
2 Máy vi tính 6.038.000đ
3 Xe hoda 15.000.000đ
4 Nhà xởng + MMTB 955.000.000đ
Cộng 990.038.000đ
Năm 2001
1 Trạm điện Bắc Ninh 170.000.000đ
2 Máy hàn lăn 258.521.645đ
3 Cải tạo nhà xởng Bắc Ninh 386.504.972đ
4 Cải tạo sửa chữa vỉa hè Bắc Ninh 27.210.000đ
Cộng 842.236.617đ
Năm 2002
1 Máy nắn dây 1 cái
Máy tẩy mối hàn 4 cái
131.775.680đ
2 Xây bể mạ, đổ nền bê tông 20.294.000đ
3 Khung nhà, mái nhà 22.881.892đ
4 Bể điện hoá 232.614.000đ
5 Ô tô tải 128.850.000đ
6 Máy hàn bấm đạp chân 46.012.800đ
8 Máy cắt tôn 144.000.000đ
9 Máy mài 2 đá 6.000.000đ
10 Máy ép thuỷ lực 63 tấn 39.600.000đ
11 Máy ép thuỷ lực 23 tấn 22.200.000đ
Cộng 794.228.372đ
b. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nớc:
13
Hàng năm Công ty đóng góp một tỷ lệ không nhỏ vào Ngân sách Nhà nớc
thông qua việc nộp thuế đúng và đủ theo luật thuế quy định đối với doanh nghiệp.
Hàng hoá do Công ty sản xuất chủ yếu là trang thiết bị phục vụ cho ngành y tế
cung cấp cho Bệnh viện, trung tâm y tế và các cơ sở y tế nên chỉ chiụ mức thuế 5%,
tuy nhiên trong trờng hợp hàng hoá sản xuất ra thuộc các Dự án đầu t không chịu
thuế GTGT thì đợc miễn nộp thuế nhng phải có các văn bản chỉ rõ nguồn gốc của
nguồn viện trợ đợc miễn thuế. Đối với các hàng hoá đợc xuất khẩu ra thị trờng nớc
ngoài đợc miễn thuế 100%. Riêng năm 2001 Công ty phát triển thêm ngành hàng
các đồ gia dụng dùng trong gia đình thì chịu mức thuế 10%.
Tình hình nộp thuế của Công ty qua các năm 2000 - 2001 -2002 nh sau:
St
t
Thuế phải nộp NSNN Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
2.
Thuế GTGT (Thuế suất
5%)
508.710.000
đ
637.801.800
đ
703.852.000
đ
3. Thuế GTGT(Thuế suất
10%)
2.031.812đ 5.854.600đ
4. Thuế thu nhập 29.550.000đ 60.595.400đ 76.103.200đ
2.Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà
Nội:
Qúa trình sản xuất tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội
đợc diễn một cách liên tục với sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các bộ phận,
phòng ban và các phân xởng trong suốt chu trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Khi nhận đợc điện thoại, Bản Fax, Văn bản ( th mời thầu ) của khách hàng
hoặc Khách hàng đến hoặc mang mẫu trực tiếp tới công ty, nhân viên tiêu thụ
phòng Kế hoạch tài chính thị trờng tiếp nhận các yêu cầu, đơn đặt hàng, sau đó báo
cáo Trởng phòng Kế hoạch tài chính thị trờng xem xét.
Đối với hàng đấu thầu Cán bộ phòng kế hoạch lập hồ sơ dự thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu và trình lên Giám Đốc. Giám đốc Công ty hoặc ngời đợc
Giám đốc Công ty uỷ quyền ( Có giấy uỷ quyền ) ký và chịu trách nhiệm phê duyệt
hồ sơ dự thầu. Khi có thông báo trúng thầu ( hoặc điện báo trúng thầu ) cán bộ
phòng kế hoạch lập hợp đồng kinh tế.
Đối với khách hàng đặt hàng hoặc mua lẻ thì Giám đốc Công ty hoặc trởng
phòng Kế hoạch tài chính trị trờng trực tiếp thảo luận để xác định năng lực đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng. Các nội dung xem xét bao gồm: Số lợng, thời hạn giao
hàng, quy cách sản phẩm và các yêu cầu về dịch vụ sau bán hàng. Nếu Công ty có
khả năng đáp ứng thì Giám đốc Công ty hoặc Trởng phòng kế hoạch tài chính thị
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét