Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động XK sản phẩm gốm mỹ nghệ của Cty TNHH XNK Lửa Việt vào thị trường Hàn Quốc

Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Ngành gốm mỹ nghệ là một trong những ngành nghề truyền thống của
Việt Nam. Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ đã và đang đem lại cho Việt Nam
một nguồn ngoại tệ đáng kể, đồng thời góp phần phản ánh nét văn hóa truyền
thống của nhân dân ta. Ngày nay, những sản phẩm gốm mỹ nghệ Việt Nam đã
có mặt ở hầu hết các
thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,
Bắc Mỹ,Hàn Quốc… và đang ngày
càng chiếm được niềm tin của người tiêu
dùng thị trường nước ngoài.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt là một công ty có truyền thống lâu đời
trong việc sản xuất gốm mỹ nghệ. Sự phát triển của công ty hiện nay cũng
không nằm ngoài sự phát triển của ngành gốm Việt Nam. Trong những năm
gần đây, kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty có xu hướng ngày
càng tăng. Sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty đã được xuất khẩu ra nhiều
nước trên thế giới, trong đó có cả những nước được xem là có yêu cầu đòi hỏi
cao như Mỹ, Nhật, EU,Hàn Quốc Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ trong những
năm qua đã mang lại cho công ty một nguồn ngoại tệ rất đáng kể, giúp tạo ra
công ăn việc
làm cho hàng trăm lao động tại địa phương. Đồng thời, xuất
khẩu gốm mỹ
nghệ còn mang giá trị giao lưu văn hoá, giới thiệu truyền thống
văn hoá dân tộc với bạn bè thế giới, từ đó góp phần mở rộng mối quan hệ hợp
tác với bạn bè quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác.
Tại thị trường Hàn Quốc, gốm mỹ nghệ của công ty đã và đang từng bước
chiếm được
niềm tin của người tiêu dùng, với kim ngạch xuất khẩu gốm
sang thị trường này trong những năm qua có xu hướng gia tăng.
Hàn Quốc
hiện đang trở thành thị trường xuất
khẩu gốm mỹ nghệ lớn nhất của công ty.
5
Chuyên đề thực tập
Sự phát triển của sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty trong thời gian
qua là đáng khích nệ song nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của công
ty . Nếu so với tốc độ
phát triển chung của ngành gốm sứ mỹ nghệ cả nước,
thì trong những năm qua
gốm sứ mỹ nghệ của công ty có sự phát triển khá
chậm. Hiện tại, hoạt động sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố vẫn còn tồn tại rất nhiều vấn đề bất cập cần phải được giải quyết.
Song song đó, với sự cạnh tranh của thương mại quốc tế ngày càng trở
nên gay gắt. Tại thị trường Hàn Quốc, ngành gốm mỹ nghệ của Việt Nam nói
chung, của công ty TNHH XNK Lửa Việt nói riêng đang gặp phải sự cạnh
tranh của các sản phẩm cùng loại tại các nước trong khu vực như Trung Quốc,
Thái Lan, Malaysia, Indonêxia
Do vậy, vấn đề làm thế nào để sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty có
thể phát triển bền
vững, đồng thời đẩy mạnh việc xuất khẩu sang thị trường
Hàn Quốc
là một trong
những vấn đề khá bức thiết.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu, đánh giá ưu,
nhược điểm của gốm mỹ nghệ công ty TNHH XNK Lửa Việt, tìm hiểu về
nhu cầu thị trường Hàn Quốc đối với sản phẩm gốm, để từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh sản phẩm gốm mỹ nghệ vào thị trường này, em đã
chọn đề tài “Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ
nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt vào thị trường Hàn Quốc” là chuyên đề
thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Phân tích thực trạng sản xuất và tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công
ty trong thời gian qua, cụ thể trong giai đoạn 2006-2009
- Đánh giá ưu điểm, nhược điểm sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH
XNK Lửa Việt trong việc đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc
6
Chuyên đề thực tập
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ của
công ty sang thị trường Hàn Quốc đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng sản
xuất, xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt. Về thị
trường, chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu về thị trường Hàn Quốc đối với sản
phẩm gốm mỹ nghệ và đề xuất các giải pháp nhằm xuất khẩu sang thị trường
này.
+ Về thời gian: Chuyên đề nghiên cứu về thực trạng sản xuất gốm mỹ
nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt, tình hình xuất khẩu mặt hàng này tại
thị trường Hàn Quốc trong thời gian qua (cụ thể từ năm2006-2009) và đề xuất
một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc cho đến năm
2015.
4. Kết cấu chuyên đề bao gồm:
Kết cấu nội dung bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH XNK Lửa Việt và thị trường Hàn
Quốc
- Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu của công ty TNHH
XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc thời gian 2006-2009
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ
nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc đến năm
2015
Do còn những hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian thực tập
nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.Em rất mong
nhận được sự giúp đỡ của thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.Em xin
chân thành cảm ơn!
7
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT
VÀ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC.
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK Lửa Việt
Công ty TNHH XNK Lửa Việt được thành lập ngày 15/5/1997. Thực
hiện hạch toán nội bộ trong công ty, được sử dụng con dấu theo mẫu qui định
và được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước.
Trụ sở chính: 138 xóm 5, làng Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt hoạt động kinh doanh theo phân công,
phân cấp, theo điều lệ tổ chức và hoạt động công ty và qui chế tổ chức hoạt
động của công ty do hội đồng quản trị công ty phê duyệt.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng hoàn thiện và phát triển cả về
hệ thống tổ chức đến phát triển hệ thống mạng lưới kinh doanh của mình ngày
càng đạt hiệu quả cao. Luôn luôn vượt mức kế hoạch đặt ra đạt mức tăng
trưởng hàng năm 105%.
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Lửa Việt nhận được sự quan tâm của
khách hàng từ khắp thế giới, là công ty hàng đầu ở Việt Nam về sản xuất và
xuất khẩu gốm sứ truyền thống như: Bình gốm,tranh gốm, chậu gốm, tượng
gốm v v. Sản phẩm đang được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới: Hàn
Quốc,ASEAN,EU
Sử dụng sản phẩm của công ty TNHH XNK Lửa Việt sẽ là một một sự chọn
tốt nhất cho việc trang trí trong nhà và ngoài trời. Một phần sản phẩm của công
ty TNHH XNK Lửa Việt là thiết kế mẫu, làm theo yêu cầu của khách hàng.
Hình thức kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt là cung cấp tới khách
hàng những mẫu mới, phong cách hợp thời trang, màu sắc đa dạng và giá cả
hợp lý.
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Bộ máy tổ chức.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt có chức năng nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về các loại sản phẩm để xây
dựng phương án tiêu thụ, làm cho sản xuất của công ty hoà nhịp đáp ứng nhu
cầu thị trường, đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại diện, đại lý, cửa hàng, cộng
tác viên…v.v để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty trong và
ngoài nước.
- Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và ngắn hạn, trình tổng giám đốc công
ty phê duyệt. Trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng, máy móc, hoá chất phục
vụ sản xuất của công ty và phục vụ kinh doanh. Xuất khẩu các sản phẩm chủ
yếu như: bình gốm, tranh gốm, tượng gốm, chậu gốm….trong lĩnh vực trang trí
nội, ngoại thất.
- Thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của tổng giám đốc
công ty.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chính sách, chế độ hiện hành của nhà nước
và các thông tư hướng dẫn, quy định của bộ thương mại.
-Cơ cấu, quy mô tổ chức và biên chế nhân sự công ty TNHH XNK Lửa Việt
do tổng giám đốc công ty quyết định phù hợp với sự phát triển công ty. Bảo
đảm gọn nhẹ kinh doanh đạt hiệu quả.
Bộ máy tổ chức của công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo nguyên tắc trực tuyến chức năng theo sơ đồ sau

SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Trong đó:
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà
nước, tổng giám đốc công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH XNK Lửa Việt được chủ
tịch HĐQT phê duyệt tại quyết định số 64/TCT-HĐQT ngày 12 tháng 1 năm
2000. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Các phó giám đốc
công ty là người giúp giám đốc công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động kinh doanh theo sự phân công của giám đốc công ty, chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về công tác
kinh doanh, tổ chức quản lý thị trường và hệ thống các phương án tiêu thụ sản
phẩm, làm cho sản xuất của công ty hoà nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường và
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
đạt hiệu quả ngày càng cao.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty
thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động, tiền
lương, đào tạo, bảo vệ, an ninh quốc phòng và thực hiện các chế độ chính sách
đối với người lao động của công ty.
Phòng kế toán tài chính : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty tổ
chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán của nhà
nước tại công ty, tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn và tài sản của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác
xuất nhập khẩu, tìm kiếm và khai thác thị trường các nước trên thế giới để mở
rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
1.3.Đặc điểm các nguồn lực của công ty.
1.3.1 Vốn kinh doanh.
Công ty Lửa Việt là một đơn vị tư nhân. Vì vậy nó chịu sự quản lý về mặt tổ
chức.
Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của công ty TNHH XNK Lửa
Việt.
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Năm
CT
2006 Tỉ lệ 2007 Tỉ lệ 2008 Tỉ lệ 2009 Tỉ lệ
Vốn
cố định
5,54 10,9 5,98 11,3 28,57 36,6 58,36 52,7
Vốn
Lưu
động
45,5 89,1 47,1 88,7 49,4 63,4 52,3 47,3
Tổng 51,04 100 53,08 100 77,97 100 110,6
6
100
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2006-2009
Công ty được thành lập từ tháng 5/1997 do yêu cầu phục vụ cho kinh
doanh. Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của công ty qua các năm đều tăng,
năm sau cao hơn năm trước tuy có sự thay đổi khá lớn của tỷ trọng giữa nguồn
vốn cố định và nguồn vốn lưu động so với tổng số vốn. Mặc dù vậy xét về tuyệt
đối thì cả vốn lưu động và vốn cố định của công ty đều tăng qua các năm.
Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả và
công ty chú trọng đến việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Cụ thể năm 2006
tổng số vốn là 51,04 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 5,54 tỷ đồng chiếm
10,9%, vốn lưu động là 45,5 tỷ đồng chiếm 89,1%. Năm 2007 tổng số vốn của
công ty là 53,08 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 5,98 tỷ đồng chiếm 11,3 %,
vốn lưu động là 47,1 tỷ đồng chiếm 88,7%. Sở dĩ trong những năm này công ty
là một đơn vị kinh doanh thương mại do đó vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn
trọng tổng số vốn của công ty.
Trong các năm tiếp theo vốn cố định tăng lên nhiều. Từ năm 2008 tổng số vốn
kinh doanh của công ty tăng mạnh. Trong năm 2008, tổng số vốn của công ty là
77,9 tỷ đồng trong đó trong đó vốn cố định là 28,57 tỷ đồng chiếm 36,6%,
vốn lưu động là 49,4 tỷ đồng chiếm 63,4%. Năm 2009, tổng số vốn là 110,66
tỷ đồng trong đó vốn cố định là 58,36 tỷ đồng chiếm 52,7%, vốn lưu động là
52,3 tỷ đồng chiếm 47,3%.
Xét về mặt nguồn vốn thì tổng số vốn hiện có của công ty TNHH XNK Lửa
Việt được cấu thành trên nguồn chủ yếu:
Vốn tín dụng nhà nước 40 tỷ đồng chiếm 36,15%
Vốn huy động 32,85 tỷ đồng chiếm 29,68%
Vốn tự có 20,67 tỷ đồng chiếm 18,68%
Vốn vay ngân hàng 17,14 tỷ đồng chiếm 15,49%
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
1.3.2 Về nhân lực.
Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty. Công ty không thể kinh doanh có hiệu quả nếu
đội ngũ lao động không được bố trí hợp lý, không phù hợp với chức năng kinh
doanh.
Hiện nay Công ty có 192 người đang làm việc tại công ty trong đó tại văn
phòng công ty là 37 người.Hiện nay để đáp ứng yêu cầu cho sản xuất và kinh
doanh trong những năm tiếp theo công ty sẽ không ngừng đào tạo, tuyển dụng
thêm lao động bổ xung vào bộ máy quản lý và lao động trực tiếp cho công ty.
1.3.3 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các
mặt hàng gốm mỹ nghệ. Các mặt hàng của công ty phục vụ cho việc trang trí.
Để đáp ứng các yêu cầu của hiện nay, công ty tập trung sản xuất kinh doanh
trong các lĩnh vực sau:
*Kinh doanh các mặt hàng gốm mỹ nghệ gồm:
-Bình gốm
-Tượng gốm
-Chậu gốm
-Tranh gốm
-Bộ ấm trà,ly,tách và rất nhiều sản phẩm khác
*Xuất khẩu sản phẩm sang thị trường nước ngoài
*Nhập khẩu các nguyên nhiên vật liệu từ thị trường nước ngoài
*Xuất, nhập khẩu uỷ thác cho các đại lý, đại diện của công ty.
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
1.3.4 Địa bàn kinh doanh.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt có địa bàn kinh doanh rất rộng lớn. Địa
bàn kinh doanh trong nước trải rộng khắp cả nước, thiết lập một mạng lưới bán
hàng rộng khắp cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Nam trong đó thành phố Hồ
Chí Minh là trọng điểm.
Về xuất khẩu sang thị trường thế giới công ty có mối quan hệ bạn hàng với
nhiều nước trên thế giới như thị trường các nước Hàn Quốc, ASEAN, EU, MỸ
các nước Trung đông…Nhìn chung các thị trường này có nhu cầu thường
xuyên và ngày một nhiều.
Về nhập khẩu, công ty có quan hệ với các nước có trình độ công nghệ cao trong
lĩnh vực trang trí nội, ngoại thất như: Italia, Đức, Nhật, Tây Ban Nha…
1.3.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt có hai chi nhánh tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã nhập khẩu nhiều máy móc,
công nghệ hiện đại của các nước có trình độ cao trong sản xuất gốm mỹ nghệ
như Italia, Đức… Đây là một việc có vai trò rất quan trọng đối với công ty và
sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của công ty. Chúng ta có thể tham
khảo cơ cấu nhập khẩu qua bảng sau:
Bảng 2: Tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị giai đoạn 2006– 2009.
Đơn vị:1000 USD,%
Năm
CT
2006 2007 2008 2009
KNNK 18,57 18,87 19,32 20,08
Trị giá NK 13,36 14,13 14,49 14,44
Tỷ trọng 71,94 74,88 75 71,91
Nguồn phòng xuất nhập khẩu Công ty TNHH XNK Lửa Việt.
Trong cơ cấu nhập khẩu của công ty thì giá trị nhập khẩu của máy móc thiết bị
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét