Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Cơ cấu đầu tư, cơ cấu đầu tư hợp lý Vai trò cơ cấu đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Nhóm 7 - Kinh tế đầu t
của nền kinh tế- xã hội. Sự thay đổi đó gắn với sự biến đổi, phát triển không
ngừng của bản thân các yếu tố, bộ phận trong hoạt động đầu t và của những mối
quan hệ giữa chúng.
I.4. Một số nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành cơ cấu đầu t.
Cơ cấu đầu t chịu sự ảnh hởng của nhiều nhân tố, có nhân tố thuộc nội tại
nền kinh tế, có nhân tố tác động từ bên ngoài, có nhân tố tích cực thúc đẩy phát
triển, song cũng có nhân tố kìm hãm, hạn chế sự phát triển. Có thể hân chia
những nhân tố chủ yếu chủ yếu ảnh hởng đến sự hình thành cơ cấu đầu t của
nền kinh tế.
Nhóm thứ nhất, gồm những nhân tố trong nội bộ nền kinh tế, bao gồm:
nhân tố thị trờng và nhu cầu tiêu dùng của xã hội, trình độ phát triển của lực l-
ợng sản xuất, quan điểm chiến lợc, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất n-
ớc trong mỗi giai đoạn nhất định, cơ chế quản lý có thể ảnh hởng đến việc hình
thành cơ cấu đầu t.
Trớc hết phải nói đến nhân tố thị trờng, nhu cầu tiêu dùng của xã hội, với
tính cách là động cơ thúc đẩy bên trong của sản xuất, là cái tiền đề của nó.
Trong nền kinh tế, nhu cầu đợc phản ảnh thông qua thị trờng. Nhu cầu là yếu tố
mang tính chủ quan, song khi đợc phản ánh thông qua thị trờng, nó trở thành
đòi hỏi khách quan, quyết định trực tiếp đến việc trả lời câu hỏi: sản xuất cái gì?
sản xuất bao nhiêu? và sản xuất nh thế nào? của các doanh nghiệp. Tác động đó
của thị trờng đến việc hình thành cơ cấu đầu t vào các ngành, các lĩnh vực có
tính chất trực tiếp. Trong quá trình xây dựng cơ cấu đầu t hợp lý, các yếu tố thị
trờng vì thế luôn đợc coi trọng, tránh trờng hợp mất cân đối cung cầu ảnh hởng
đến hoạt động đầu t và sản xuất.
Trình độ phát triển đã đạt đợc của nền kinh tế cũng là nhân tố ảnh hởng
rất mạnh tới sự hình thành cơ cấu đầu t, tới những bớc đi và độ dài của quá trình
xây dựng một cơ cấu đầu t hợp lý, đạt hiệu quả cao.
Trình độ phát triển lực lợng sản xuất (bao gồm t liệu lao động và ngời lao
động) ở các quốc gia khác nhau có mức độ phát triển khác nhau, trong đó cần
nhấn mạnh vai trò của con ngời và khoa học công nghệ.
Khoa học và công nghệ là thành tựu của văn minh nhân loại nhng hiệu
quả sử dụng công nghệ lại tùy thuộc vào điều kiện của từng nớc. Nếu biết lựa
chọn những công nghệ phù hợp với tiềm năng nguồn lực của đất nớc, trình độ
vận dụng quản lý. . . thì sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành một cơ
cấu đầu t hợp lý. Muốn vậy cần phải có chính sách khoa học công nghệ đúng
đắn, tạo điều kiện khuyến khích sáng tạo,ứng dụng khoa học công nghệ, đồng
thời tăng cờng hợp tác, chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến. Khi khoa học
công nghệ trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, thì con ngời ngày càng tỏ rõ vai
trò quyết định của mình đối với sự hình thành cơ cấu đầu t phát triển.
Trong các giai đoạn phát triển nhất định, quan điểm chiến lợc, mục tiêu,
định hớng phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc phản ánh tính kế hoạch khách
quan của nền kinh tế. Một trong những tác dụng của công tác kế hoạch hóa là
góp phần điều chỉnh và hạn chế những xu hớng đầu t bất hợp lý, điều chỉnh cơ
cấu đầu t theo hớng ngày càng hợp lý hơn.
5
Nhóm 7 - Kinh tế đầu t
Nhóm thứ hai, là nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài nh xu thế chính trị,
xã hội, và kinh tế của khu vực và thế giới. Mỗi quốc gia đều có những u thế
riêng về chính trị, xã hội, điều kiện địa lý, tài nguyên thiên nhiên, lao động,
vốn. . . . tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu t sản xuất. Sự khác nhau đó
đòi hỏi bất cứ nền kinh tế nào cũng phải có sự trao đổi với bên ngoài ở mức độ
và phạm vi khác nhau. Sự tham gia vào thị trờng thế giới dới nhiều hình thức sẽ
gia tăng sự thích ứng và phù hợp về cơ cấu của đầu t với bên ngoài. Trong xu
thế quốc tế hóa lực lợng sản xuất và thời đại bùng nổ thông tin, các thành tựu
của cách mạng khoa học kỹ thuật cho phép các nhà đầu t nắm bắt nhanh nhạy
thông tin, tìm hiểu thị trờng và xác định chiến lợc cơ cấu đầu t hợp lý để nâng
cao năng lực cạnh tranh nhằm chủ động hội nhập. ở nền kinh tế của những nớc
nhỏ, khả năng đa dạng hóa đầu t và phức tạp hóa cơ cấu đầu t có hạn, vì vậy
mức độ phụ thuộc bên ngoài của các nớc nay có cao hơn so với các nớc lớn.
Tóm lại, các nhân tố tác động đến cơ cấu đầu t tạo thành một hệ thống
phức tạp, đòi hỏi khi phân tích phải có một quan điểm tổng hợp, đồng bộ.
Những điều nêu trên chỉ là một phần nhỏ nói lên mức độ và cơ chế tác động
khác nhau của các nhân tố đối với cơ cấu kinh tế. Sự ảnh hởng của các nhân tố
chỉ thể hiện đối với các loại hình cơ cấu kinh tế cụ thể, và tùy thuộc vào từng
loại hình cơ cấu mà các tác động của những nhân tố này cũng khác nhau.
I.5. Cơ cấu đầu t hợp lý
I.5.1. Chuyển dịch cơ cấu đầu t
Chuyển dịch cơ cấu có ý nghĩa khái quát. Đó là sự thay đổi cơ cấu do
thay đổi các chính sách và các biến động về mặt xã hội gây ra. Nó có thể đợc
thực hiện một cách chủ động, có ý thức, hoặc xảy ra do điều kiện khách quan,
có thể không theo hoặc ngợc lại với dự kiến.
Chuyển dịch cơ cấu đầu t đợc định nghĩa nh sau: Sự thay đổi của cơ cấu
đầu t từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp với môi trờng và mục tiêu phát
triển gọi là chuyển dịch cơ cấu đầu t. Sự thay đổi không chỉ bao gồm thay đổi
về vị trí u tiên mà còn là sự thay đổi về chất trong nội bộ cơ cấu và các chính
sách áp dụng. Về thực chất, chuyển dịch cơ cấu đầu t là sự điều chỉnh cơ cấu
vốn, nguồn vốn đầu t, điều chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng các loại vốn và
nguồn vốn. . . .phù hợp với mục tiêu đã xác định của toàn bộ nền kinh tế, ngành,
địa phơng và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
ở tầm dài hạn, chuyển dịch cơ cấu liên quan đến những thay đổi tơng đối
quan trọng ở các yếu tố cấu thành đầu t nh nguồn vốn, vốn, huy động và sử
dụng vốn đầu t .
ở tầm trung hạn, thờng tập trung vào những vấn đề nh vai trò của nguồn
vốn ngân sách nhà nớc, mức độ tập trung đầu t vào các ngành, lĩnh vực, . .với
mục tiêu huy động các nguồn lực nhằm đa hoạt động đầu t hớng tới cân bằng
cao hơn về cơ cấu .
6
Nhóm 7 - Kinh tế đầu t
ở tầm ngắn hạn, thờng liên quan đến những điều chỉnh trớc tác động của
những cú sốc bên ngoài. Những can thiệp cho hoạt động đầu t phát triển đạt
hiệu quả hơn trong thời gian ngắn.
Cơ cấu đầu t cần phải đợc tổ chức phát triển một cách cân đối, hợp lý là
một quy luật của nền kinh tế. Và nhiệm vụ của công tác kế hoạch của một quốc
gia là phải làm cho cơ cấu đầu t chuyển từ trạng thái cân đối hợp lý này sang
trạng thái cân đối hợp lý khác cao hơn cả về lợng và về chất. Sự cân đối trong
cơ cấu đầu t của nền kinh tế đợc duy trì và chuẩn bị cho việc phá vỡ sự cân đối
đó, từ đó xác lập sự cân đối mới ở giai đoạn sau. Việc đảm bảo tính cân đối
động của hoạt động đầu t đợc thực hiện một cách chủ động và thờng xuyên.
I.5.2. Cơ cấu đầu t hợp lý
Quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu t của một quốc gia, ngành hay địa ph-
ơng đợc thực hiện dựa trên kế hoạch đầu t nhằm hớng tới việc xây dựng một cơ
cấu đầu t hợp lý.
Cơ cấu đầu t hợp lý là cơ cấu đầu t phù hợp với các quy luật khách quan,
các điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển, phù
hợp và phục vụ chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng
và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo h-
ớng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nớc,
đáp úng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và
khu vực.
Trên phạm vi một quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản
ánh khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu t phát triển, phản
ánh khả năng sử dụng hiệu quả cao mọi nguồn vốn đầu t, là cơ cấu thay đổi
theo hớng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu t từ ngân sách, tăng tỷ trọng
nguồn vốn tín dụng u đãi và nguồn vốn của dân c.
Một cơ cấu vốn hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu t đợc u tiên cho bộ phận
quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu, và mục tiêu đầu t và nó thờng chiếm tỷ
trọng khá cao.
Cơ cấu đầu t phát triển theo ngành hợp lý trong thời kỳ đổi mới đã dịch
chuyển theo hớng đầu t mạnh cho công nghiệp, u tiên cho nông nghiệp và dịch
vụ.
Một cơ cấu đầu t phát triển theo địa phơng vùng lãnh thổ đợc xem là hợp
lý nếu nó phù hợp với yêu cầu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, phát huy lợi
thế sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển thống nhất và những
cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành.
II. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
II.1. Cơ cấu kinh tế
II.1.1. Khái niệm
Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ giữa các
bộ phận hợp thành nền kinh tế: các lĩnh vực (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
7
Nhóm 7 - Kinh tế đầu t
dùng), các ngành kinh tế quốc dân (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải , y tế, giáo dục. . .), các thành phần kinh tế xã hội ( kinh tế nhà nớc, t nhân,
cá thể tiểu chủ, nớc ngoài . . .), các vùng kinh tế.
Phân tích quá trình phân công lao động xã hội, C.Mác nhấn mạnh: cơ
cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá
trình phát triển nhất định của các lực lợng sản xuất vật chất. Do tổ chức quá
trình lao động và phát triển kỹ thuật một cách mạnh mẽ làm đảo lộn toàn bộ cơ
cấu kinh tế của xã hội. Mác còn phân tích cơ cấu kinh tế ở cả hai mặt chất lợng
và số lợng, cơ cấu là một sự phân chia về chất lợng và một tỷ lệ về số lợng của
những quá trình sản xuất xã hội
Một cách khái quát, có thể hiểu cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa các
bộ phận hợp thành một tổng thể kinh tế, các bộ phận này có những mối liên hệ
hữu cơ, những tác động qua lại cả về số lợng và chất lợng, các quan hệ tỷ lệ đợc
hình thành trong những điều kiện kinh tế- xã hội nhất định, chúng luôn vận
động và hớng vào những mục tiêu cụ thể.
II.1.2. Những nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành cơ cấu kinh tế
Có thể phân chia những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến sự hình thành cơ
cấu của nền kinh tế quốc dân thành 3 nhóm:
Nhóm thứ nhất, gồm những nhân tố địa lý- tự nhiên nh tài nguyên
khoáng sản, nguồn nớc, nguồn năng lợng, đất đai, khí hậu. Thiên nhiên là điều
kiện chung của sản xuất, đồng thời nh là những t liệu sản xuất và t liệu tiêu
dùng. ảnh hởng rõ rệt của những nhân tố địa lý- tự nhiên đến sự hình thành cơ
cấu kinh tế là tất yếu.
Nhóm thứ hai, là nhóm những nhân tố kinh tế - xã hội bên trong đất nớc
ảnh hởng đến cơ cấu kinh tế nh cung-cầu thị trờng, trình độ phát triển lực lợng
sản xuất, quan hệ sản xuất, trình độ phát triển của nền kinh tế.
Nhóm thứ ba, là nhóm những nhân tố bên ngoài. Đó là quan hệ kinh tế
đối ngoại và phân công lao động quốc tế.
II.2. Một số cơ cấu kinh tế chủ yếu
Dới các giác độ khác nhau, cơ cấu kinh tế đợc phân thành nhiều loại:
- Xét dới giác độ phân công lao động sản xuất- Cơ cấu ngành
- Xét dới giác độ hoạt động kinh tế xã hội theo lãnh thổ- Cơ
cấu vùng
- Xét hoạt động kinh tế theo quan hệ sở hữu- Cơ cấu thành phần
kinh tế
* Cơ cấu ngành kinh tế:
Liên hợp quốc đã ban hành Hớng dẫn phân loại ngành theo tiêu
chuẩn quốc tế đối với toàn bộ hoạt động các hoạt động kinh tế . Theo đó có thể
gộp các ngành phân loại thành 3 khu vực:
+ Khu vực I là nông nghiệp
+ Khu vực II là công nghiệp
8
Nhóm 7 - Kinh tế đầu t
+ Khu vực III là dịch vụ
Trong quá tình sản xuất, các ngành có mối liên hệ tác động qua lại
thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Mối liên hệ giữa các ngành không chỉ biểu
hiện về mặt định tính mà còn đợc tính toán thông qua tỷ lệ giữa các ngành, th-
ờng đợc gọi là cơ cấu ngành. Nh vậy cơ cấu ngành là mối quan hệ tỷ lệ giữa các
ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mối quan hệ này bao hàm cả về số l-
ợng và chất lợng. Chúng thờng xuyên biến động và hớng vào những mục tiêu
nhất định. Cơ cấu ngành là bộ phận rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế. Sự biến
động của nó có ý nghĩa quyết định đến sự biến động của nền kinh tế.
Cơ cấu lãnh thổ:
Nếu cơ cấu ngành đợc hình thành từ chuyên môn hóa sản xuất thì
cơ cấu lãnh thổ hình thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Mỗi
vùng lãnh thổ là một bộ phận tổ hợp của nền kinh tế quốc dân, do đó, sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động, kết cấu hạ tầng và các điều
kiện xã hội khác tạo cho mỗi vùng có những đặc thù nhũng thế mạnh riêng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế ,
tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau cùng phát triển. Việc chuyển dịch
cơ cấu lãnh thổ đảm bảo hình thành và phát triển có hiệu quả các ngành, các
thành phần kinh tế phù hợp với đặc điểm của từng vùng nhằm khai thác có hiệu
quả thế mạnh của từng vùng.
Cơ cấu thành phần kinh tế:
Các thành phần kinh tế đợc hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu về t liệu
sản xuất. Cùng với quá trình phát triển của lịch sử, chế độ sở hữu cũng xuất
hiện những hình thức mới. Sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế phải dựa
trên nguyên tắc huy động tối đa nguồn lực và đạt hiệu quả cao trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế là ba bộ phận
hợp thành cơ cấu của tổng thể kinh tế. Trong đó, cơ cấu ngành có vai trò quan
tọng nhất, nó trực tiếp giải quyết mối quan hệ cung cầu, đảm bảo sự phát
triển cân đối của cả nền kinh tế.

II.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Không chỉ có các nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển mới có sự điều
chỉnh cơ cấu kinh tế. Ngày nay, chính các nền kinh tế công nghiệp phát triển
cũng phải thờng xuyên điều chỉnh cơ cấu kinh tế để tiếp tục phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu là quá trình phát triển của các bộ phận kinh tế, dẫn
đến sự tăng trởng khác nhau giữa chúng và làm thay đổi mối quan hệ tơng quan
giữa chúng so với một thời điểm trớc đó.
Sự thay đổi này là kết quả của quá trình:
- Xuất hiện thêm những yếu tố kinh tế mới hay mất đi một số yếu
tố kinh tế đã có, tức là có sự thay đổi về số lợng các bộ phận của
nền kinh tế.
9
Nhóm 7 - Kinh tế đầu t
- Tăng trởng với nhịp độ khác nhau giữa các bộ phận trong nền
kinh tế đã dẫn tới thay đổi cơ cấu. Trong trờng hợp này sự điều
chỉnh cơ cấu kinh tế là kết quả của sự phát triển không đồng đều
giữa các bộ phận sau mỗi giai đoạn.
- Thay đổi trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các bộ phận.
Sự thay đổi này biểu hiện bằng số lợng các yếu tố kinh tế có liên
quan và mức độ tác động qua lại giữa chúng. Và khi một yếu tố
cấu thành nền kinh tế ra đời hay phát triển, do có mối quan hệ
với các yếu tố khác còn lại, nó có thể tác động thúc đẩy hay kìm
hãm sự phát triển các yếu tố có liên quan với nó.
Sự tăng trởng của các bộ phận dẫn đến thay đổi cơ cấu trong mỗi nền
kinh tế. Cho nên chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra nh là kết quả
của quá trình phát triển. Đó là quy luật tất yếu từ xa đến nay trong
hầu hết mọi nền kinh tế.

III.Vai trò của cơ cấu đầu t đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mối quan hệ giữa đầu t và cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tác động qua lại.
Chuyển dịch cơ cấu đầu t có ảnh hởng quan trọng đến đổi mới cơ cấu kinh
tế. Định hớng đầu t để đổi mới cơ cấu kinh tế trên cơ sở sự tác động của yếu
tố đầu t và có tính đến những nhân tố ảnh hởng khác. Mặt khác, sự thay đổi
và phát triển của các bộ phận nền kinh tế sẽ quyết định sự thay đổi cơ cấu
đầu t hiện tại. Mối quan hệ đó đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
10
Nhóm 7 - Kinh tế đầu t

Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa đầu t và cơ cấu kinh tế
*Đầu t hợp lý làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng thực hiện đúng
chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch phát triển
tập trung giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội có tính chất liên ngành, liên
vùng , tỉnh, đặc biệt là xác định cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t, xây dựng kết cấu
hạ tầng, quản lý. . Việc xây dựng các kế hoạch phát triển, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội hợp lý sẽ giải quyết tốt các vấn đề cơ cấu kinh tế,
định hớng đầu t. Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của
bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà còn là đòi hỏi của xu hớng quốc tế
hóa đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Các quốc gia ngày càng
tham gia nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập kinh tế
thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia
trên thế giới, đòi hỏi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nớc cho phù
hợp với sự phân công lao động quốc tế. Cơ cấu kinh tế gồm cơ cấu ngành, cơ
cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần, Mỗi cơ cấu sẽ xác định vị trí, vai trò của
Cỏc nhõn t ch quan
C ch v chớnh sỏch KT ca N
2
Huy ng
vn
Phõn b
vn
u t
-Ngun
vn trong
nc
-Ngun
v n
- K hoch
quy hoch
ca N
2
- iu kin
la chn
- Quyn s
dng vn
- Phỏp lut
- C s vt
cht.
- Cụng
ngh k
thut.
- iu kin
C
cu
kinh
t
Cỏc nhõn t khỏch quan
11
Nhóm 7 - Kinh tế đầu t
các bộ phận cấu thành và mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó trong tổng
thể nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu sẽ làm thay đổi vị trí và vai trò
của các bộ phận khác nhau. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia
phù hợp với trình độ phát triển chung, phù hợp với quy hoạch phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t. Ngợc lại hoạt động đầu t lại góp phần
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo theo hớng thực hiện
đúng chiến lợc, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Vì:
- Thông qua hoạt đọng đầu t, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới
xuất hiện.
- Đầu t giúp phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở
nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các
ngành này đồng thời làm tăng tỷ trọng của nó trong nền kinh tế.
- Một số ngành đợc kích thích bởi đầu t nhng nhiều ngành không đợc
chú ý đến, ngày càng mai một, từ đó dẫn đến xóa sổ
Một trong những mục tiêu phát triển dài hạn của các nớc dang phát triển
là tăng trởng, đạt đợc cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả. Kinh nghiệm cho đến nay
cho thấy những nớc có chính sách đầu t hợp lý trong thời kỳ đầu sẽ tạo đà đạt đ-
ợc các mục tiêu. Chính sách đầu t không chỉ là việc huy động vốn mà còn là
việc phân bổ các nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả kinh tế lớn nhất. Để mô tả tác
động của đầu t đối với quá trình chuyển dịch, ngời ta đã mô hình hóa theo lợc
đồ khối sau:
12
Nhóm 7 - Kinh tế đầu t
t=1: Ngành Nông nghiệp
t=2: Ngành Công nghiệp
t=3: Ngành Dịch vụ
Xuất phát điểm từ một mốc thời gian T=1
Tơng ứng với mốc thời gian này các hàm sản xuất sẽ đợc xây dựng, chủ
yếu là hàm sản xuất mô tả mối quan hệ giữa tăng trởng của 3 ngành với các yếu
tố đầu t (vốn K) và các yếu tố sản xuất (lao động L, khoa học công nghệ T).
Giai đoạn T=1
Khối M Hình kinh tế lượng xác định chỉ tiêu
Kinh tế vĩ mô.
Tính GDP
Khối M Hình phân bổ vốn Đầu tư tối ưu với
hàm mục tiêu là GDP(I
1,
I
2
,I
3
) max
Vốn đầu tư I
1
(T),I
2
(T),I
3
(T)
(tối ưu của 3 ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ).
Mô hình T=T+1 Tính tài sản cố định K
i
(T+1).
13
Nhóm 7 - Kinh tế đầu t
Y
1
(T)=
1
K
1
(T)

L
1
(T)
1-

e

T
Y
2
(T)=
2
K
2
(T)

L
2
(T)
1-

e

T
Y
3
(T)=
3
K
3
(T)
y
L
3
(T)
1-y
e

T
Y
1
(T): Giá trị gia tăng nông nghiệp.
Y
2
(T): Giá trị gia tăng công nghiệp.
Y
3
(T): Giá trị gia tăng ngành dịch vụ.
GDP(T)=Y
1
(T)+Y
2
(T)+Y
3
(T)
Tồng sản phẩm quốc nội.
I
(T)
=GDP
(T)
+FDI
(T)
+ODA
(T)
Mô hình tối phân bổ VĐT có dạng nh sau:
Hàm mục tiêu: cực đại hoá GDP
(T)
Theo Nguồn vốn I
1
(T);I
2
(T);I
3
(T).
Nội dung các ràng buộc chính:
Y
1
(T)=
1
K
1
(T)

L
1
(T)
1-

e

T
Y
2
(T)=
2
K
2
(T)

L
2
(T)
1-

e

T
Y
3
(T)=
3
K
3
(T)
y
L
3
(T)
1-y
e

T
K
i
(T+1)=(1-
i
)K
i
(T)+I
i
(T)
GDP(T+1)=Y
1
(T+1)+Y
2
(T+1)+Y
3
(T+1)
Ràng buộc về vốn:
I
1
(T)+I
2
(T)+I
3
(T) <= I(T)
Ràng buộc về lao động:
L
1
(T+1)+L
2
(T+1)+L
3
(T+1) <= L(T+1)
- Điều kiện không âm của các biến.
Quy trình đồng hoá sẽ đợc thoàn thiện qua quan hệ từ VĐT năm T Tài
sản cố định năm (T+1) (đồng hoá cụ bộ).
Trong mô hình trên chỉ đề cập đến 3 ngành. Song trên thực tế với số liệu
đầy đủ, ngời ta có thể nghiên cứu sự phát triển của nhiều ngành hơn và nh vậy
sẽ làm tăng lợng biến trong mô hình. Tuy nhiên ở tầm dài hạn, các ngành gộp
lớn cho kết quả ổn định hơn.
Kết quả của đầu t đổi mới cơ cấu kinh tế là sự thay đổi số lợng cũng nh
chất lợng của các ngành trong nền kinh tế quốc dân theo hớng xuất hiện nhiều
ngành mới, giảm tỷ trọng những ngành không phù hợp, tăng tỷ trọng những
ngành lợi thế, là sự thay đổi mối quan hệ giữa các bộ phận của một ngành, của
nền kinh tế theo xu hớng ngày càng hợp lý hơn, sử dụng các nguồn lực ngày
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét