Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Lời mở đâu
Số: 585 Đờng Hoàng Liên - TP Lào Cai 24
Số 27
Ngời lập biểu 27
Kế toán trởng 27
Thủ trởng đơn vị 27
Diễn giải 28
Trích Sổ Cái TK 621 30
Năm 2005 30
Trích nhật ký chung 34
Tài khoản: 622 34
Chứng từ 34
Ngời lập biểu 34
Kế toán trởng 34
Thủ trởng đơn vị 34
Trích sổ cái 35
TK 622 35
Chứng từ 35
Diễn giải 35
Số phát sinh 50
Ngời lập biểu 50
Kế toán trởng 50
Thủ trởng đơn vị 50
Chứng từ 51
Ngời lập biểu 51
Kế toán trởng 51
Thủ trởng đơn vị 51
Ngời lập biểu 53
Kế toán trởng 53
Thủ trởng đơn vị 53
Ngời lập biểu 54
Kế toán trởng 54
Thủ trởng đơn vị 54
Ngời lập biểu 55
Kế toán trởng 55
Thủ trởng đơn vị 55
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Lời mở đầu
Với công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chính sách mở cửa của nền kinh,
những năm gần đây Việt Nam đã thu hút đợc nhiều nguồn vốn đầu t trong và ngoài
nớc tạo ra động lực thúc đẩy tăng trởng không ngừng của nền kinh tế.
Việt Nam đang đi những bớc đi đầu tiên trên chặng đờng hội nhập kinh
tế quốc tế. Đây là những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong sự tồn
tại và đứng vững trên thị trờng, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu t vốn, tổ chức sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh đợc trên thị trờng các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp
với thị hiếu ngời tiêu dùng, giá cả hợp lý. Một trong những biện pháp hữu hiệu
nhất mà doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trờng đó là biện pháp hạ giá
thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản
phẩm của các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Để đạt đợc mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi
phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu chi phí
không cần thiết, tránh lẵng phí. Một trong công cụ quan trọng nhất để quản lý chi
phí, hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm luôn đợc xác định là khâu quan
trọng và trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói
chung và xây lắp nói riêng. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp.
Cũng nh những doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai
đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện, phát triển để tồn tại và đứng vững trên thị tr-
ờng. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng ngày càng đợc coi trọng và nâng cao
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công việc chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp Xây lắp, đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy
giáo Nguyễn Quốc Trung cùng các cô chú phòng kế toán Công ty Cổ phần xây
dựng số 2 Lào Cai trong thời gian thực tập em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và
lựa chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 2 Lào Cai
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Do còn hạn chế về trình độ có hạn nên bài viết không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Kính mong nhận đợc sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của
thầy cô giáo Nguyễn Quốc Trung, các thầy cô trong Khoa Kế toán cùng các cô
chú phòng kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai để em tiếp thu và
vận dụng thực tế sau này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề đợc trình bày với các phần sau.
Chơng I: Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào
Cai
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
chơng i
Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào cai.
1. Đặc điểm chung về Công ty Cổ phần xấy dựng số 2 Lào Cai
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 2 Tỉnh Lào Cai
Địa chỉ: Số 585 - Đờng Hoàng Liên - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai ( trớc đây là công ty Xây dựng số
2 Lào Cai ), công ty đợc tách ra từ công ty xây dựng số I Hoàng Liên Sơn. Đến
tháng 11 năm 1991 công ty đợc thành lập lại theo Quyết định số 58/QĐ - CT
ngày 18/12/1993 của chủ tịch UBND Tỉnh Lào Cai và thực hiện luật doanh
nghiệp của công ty cổ phần.
Công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh số 120300026 do sở kế hoạch
và đầu t cấp ngày 24 tháng 1 năm 2005.
* Các ngành đợc cấp giấy phép kinh doanh
- Xây dựng các công trình dân dụng - công nghiệp, giao thông
- Xây dựng các công trình thuỷ lơi vừa và nhỏ
- Xây dựng các đờng dây, trạm biến áp đến 35 KV
- San nền mặt bằng dọn dẹp tạo mặt bằng xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà đất và nhà ở
* Một số công trình tiêu biểu mà công ty đa thực hiện
- Trụ sở báo Lào Cai
- Trụ sở xây dựng Lào Cai
- Chợ Sa Pa thị trấn Sa Pa Tỉnh Lào Cai
- Nhà nghỉ Công đoàn thị trấn Sa Pa
- Đờng Phố Mới huyện Sa Pa
- Bệnh viện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai
- Trung tâm y tế Huyên Văn Bàn Tỉnh Lào Cai
- Trung tâm bồi dỡng chính huyện Sa Pa
- Trung tâm văn hoá Phố Mới - Thành phố Lào Cai
- Thuỷ điện Ngòi Phát - Bát Xát - Tỉnh Lào Cai
- Đờng B2 - Khu đô thị Thành phố Lào Cai - Cam Đờng
- Trờng cấp III Xuân Giao Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai
Từ năm 1991 đến nay, công ty đã gặp không ít khó khăn nh thiếu cán bộ
kỹ thuật, công nhân lành nghề, thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất
kéo dài, do đó phải ứng trớc tiền để thi công công trình nên càng kho khăn hơn
về vốn. Hơn nữa hiện nay đất nớc đang trong quá trính công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc để chuyển sang kinh tế thị trờng nên có nhiều bỡ ngỡ và thách
thức với công ty. Sự đổi mới này cũng lá điều kiên thuận lợi lớn cho công ty vì
sự tăng trởng kinh tế kéo theo sự phát triển của mọi thành phần tạo ra nhu cầu
xây dựng rât lớn. Đặc biệt có sự quan tâm chỉ đạo của UBND Tỉnh Lào Cai, các
cơ quan chức năng vẫn luôn tạo điều kiện giúp đỡ công ty.
Giai đoạn này cũng là giai đoạn là nhà nớc chuyển đổi cơ chế từ chế độ
bao cấp sang cơ chế thị trờng nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc. Để
tồn tại và đứng vững công ty đã tổ chức lại sản xuất, bố trí lại lao động. đầu t
thêm trang thiết bị sản xuất.
Bên cạnh đó cán bộ của công ty không ngừng vơng lên, học hỏi thay đổi
biện pháp quản lý, đào tạo để nâng cao đội ngũ cán bộ và kỹ thuật, tuyển dụng
những ngời có năng lực vào làm việc tại công ty. Lực lợng lao động trẻ có tay
nghề cao hầu hết đã đợc đào tạo và đi làm việc tại các công trờng xa. Cán bộ
công nhân viên có nhiều việc làm và có thu nhập ổn định.
Ngoài những yếu tố trên công ty còn đầu t mua thêm máy trộn bê tông
và 3 ô tô để chuyên trở nguyên vật liệu.
Trên đây là yếu tố giúp doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động. Ta có
thể thấy sự tăng trởng và phát triển của công ty qua một số chỉ tiêu sau:
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Giá trị sản lợng 1.243.987.000 4.553.528.702 3.964.506.276
2 Nộp ngân sách 102.800.021 113.080.023 124.388.026
3 Vốn cố định 900.000.000 915.633.888 1.632.254.124
4 Vốn lu động 1.124.231.000 1.321.285.999 2.531.419.594
5 Nguyên giá TSCĐ 830.000.000 8550.093.952 1.606.639.553
6 Tổng số cán bộ CNV 600 650 685
7 Trình độ Đại học 30 35 40
8 Trình độ trung cấp 60 65 70
9 Công nhân bậc cao 250 300 320
10 Công nhân lao động phổ thông 210 250 255
11 Thu nhập bình quân /1CN 800.000 1.000.000 1.200.00
Qua bảng ta thấy tình hình phát triển của công ty về giá trị sản lợng cũng
nh các chỉ tiêu khác từ năm 2004 đến năm 2006 đều tăng, dẫn tới nghĩa vụ nộp
thuế vào ngân sách nhà nớc cũng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên đợc tăng
lên một cách rõ ràng. Ngoài ra công ty còn thờng xuyên đổi mới công nghệ sản
xuất, đầu t thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và thờng xuyên cử cán
bộ đào tạo mới và đào tạo lại tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Do đặc thù của ngành xây dựng công ty đã tập hợp tất cả các lực lợng lao
động tự nguyện có sức khoẻ tốt và có trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ
nghiệp vụ phù hợp với từng tính chất, đặc điểm của công việc, của từng phòng
ban để công sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Ngày mới thành lập công ty có số vốn là : 2.015.000.000đ và một số
trang thiết bị máy móc cùng các phơng tiện vận tải do công ty tự mua sắm, do
nhà nớc cấp cùng với sự hợp tác giúp đỡ của bạn bè trên thơng trờng. Do đặc tr-
ng của ngành xây dựng cơ bản là từ khi khởi công đến khi hoàn thành đa vào sử
dụng thờng kéo dài, xây dựng tài sản có giá trị lớn do đó công ty cần rất nhiều
tiền để quay vòng vốn nên nguồn vốn chủ yếu là đi vay ngân hàng, vay của các
đơn vị bạn và vay của các đối tợng khác
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai có bộ máy quản lý tơng đối gọn
nhẹ và năng động. Bộ máy quản lý sản chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
công ty thông qua các phơng án chỉ đạo cụ thể và có biện pháp thực hiện tối -
uphù hợp với tình hình phát triển của công ty. Bộ máy quản lý kinh doanh của
công ty bao gồm : Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành, phó
giám đốc, ba phòng ban chức năng và 10 đội sản xuất.
Do xây dựng công trình ở nhiều địa phơng khác nhau, địa bàn khác nhau
nên việc tổ chức thành các đội thi công để giúp cho việc quản lý lao động, phân
công lao động tại các địa phơng, công trình cũng khác nhau.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là: 685 ngời
Trong đó: + Số lao động có trình độ đại học là : 40 ngời
+ Trình độ trung học là : 70 ngời
+ Công nhân bậc cao là: 320 ngời
+ Công nhân lao động phổ thông là : 225 ngời
Biểu hiện trong sụ lãnh đạo tập chung trong sự thống nhất tuân thủ một
điều lệ. Trong sản xuất kinh doanh đều do chủ tịch hội đồng quản trị quyết định
bên cạnh có sự tham mu của phó giám đốc và kế toán trởng.
Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ kiểm soát, giám sát
2.2. Chức năng nhiệm vụ phòng ban
Trong bộ máy quản lý mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng
của mình trong một mối quan hệ thống nhất.
* Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất, gồm
tất cả các cổ đông, có quyền họp và biểu quyết theo quy định, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty bao gồm: Đại hội cổ đông thành lập, Đại hội cổ
đông thờng niên và Đại hội cổ đông bất thờng.
* Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của công ty do 5 thành viên do
đại hội đồng cổ đông bầu hay miễn nhiệm. Là cơ quan quản lý của công ty giữa
hai kỳ đại hội cổ đông, là cơ quan quản lý quyết định mọi vấn đề liên quan đến
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
kiêm chủ tịch HĐQT
Phó giám đốc
Kế toán trởng
Các phòng nghiệp vụ
- Phòng Tổ chức
- Hành chính
- Kinh doanh
- Kế toán
- Tài vụ
- Kế hoạch
- kỹ thuật
Các đội sản xuất
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội cổ đông.
* Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh và điều hành công ty, ban kiểm soát có 3 ngời do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra.
* Giám đốc điều hành kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: Do hội đồng quản
trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, là ngời đại diện pháp nhân của công ty, là ngời
đứng đầu điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách
nhiệm trớc hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông và pháp luật về kết quả kinh
doanh và quản lý điều hành công ty.
* Phó giám đốc: Là ngời giúp giám đốc trong việc tổ chức điều hành
triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Trong trờng hợp giám
đốc đi vắng đợc sự uỷ quyền thì phó giám đốc sẽ là ngời lãnh đạo và chịu trách
nhiệm trớc pháp luật trong thời gian giám đốc đi vắng.
* Phòng tổ chức - Hành chính : Thực hiện các công việc liên quan đến
quản lý, sắp xếp nhân sự, tiền lơng, thanh toán chế độ Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm
xã hội cho cán bộ công nhân viên của công ty, duy trì trật tự nội vụ, bảo vệ an
toàn cơ quan, thực hiện công tác lu trữ thiết bị tài sản, dụng cụ văn phòng. Theo
dõi thi đua khen thởng, kỷ luất trong công ty.
* Phòng kế toán - Tài vụ: Có chức năng sao chép thu nhận và xử lý thông
tin về tình hình tài chính của công ty và tìm biện pháp giải quyết. Cung cấp
thông tin cho lãnh đạo quản lí vật t, tài sản, tiền vốn, các quỹ trong quá trình
sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả cao. Theo dõi tình hình tiền
vay, TGNH, công nợ phải thu đợc kiểm tra kiểm soát kịp thời và hạn chế các
khoản nợ dây da khó đòi, thực hiện nghiêm túc các khoản phải nộp ngân sách
nhà nớc, TSCĐ, XDCB, xác định mức lao động, đơn giá tiền lơng, giá thành sản
phẩm, thực hiện hạch toán với kế toán nội bộ, chỉ đạo giám sát và quản lý tài
chính. Lập kịp thời và chính xác các báo cáo tài chính quý, năm theo quy định
hiện hành.
* Phòng kế hoạch - Kỹ thuật - Kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh quản lý các biến động về định mức giá cả, lu trữ cập nhật
các chính sách mới ban hành, xem xét các hợp đồng thi công, đua ra các định
mức kỹ thuật. Thiết kế, lập tiến độ thi công các công trình và giám sát theo dõi
tiến độ, kỹ mỹ thuật công trình, lập kế hoạch vật t theo hạn mức của từng hạn
mục công trình, đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh. Đa số các công trình đợc
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
xây dựng theo ký kết hợp đồng kinh doanh nên bộ phận kinh doanh tìm ra các
nguồn, các cơ sở xây dựng để ký hợp đồng thi công.
* Cơ cấu tổ chức các đội sản xuất trong công ty: Do công trình có địa
điểm thi công khác nhau, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc nên lực
lơng lao đông của công ty đựơc tổ chức thành các đội sản xuất lại có thể hạch
toán phụ thuộc.Trong mỗi đội sản xuất lại có thể tổ chức thành các tổ sản xuất
thi công, trong từng thời kỳ mà tổ các đội sản xuất sẽ thay đổi cho phù hợp với
điều kiện cụ thể. Từng đội sản xuất đều có đội trởng là ngời có trách nhiệm thi
công cùng với cán bộ kỹ thuật của phòng kế hoạch kỹ thuật, có đội phó kỹ
thuật, có từ 1 đến 2 kỹ thuật viên là kỹ s chuyên ngành, từ 1 đến 2 nhân viên kế
toán, một nhân viên tiếp liệu và một thủ kho. Kế toán của mỗi đội có nhiệm vụ
thanh toán, quyết toán với công ty theo từng khối lơng xây lắp hoàn thành. Việc
bố trí các đội sản xuất tuỳ theo tính chất, quy mô sản xuất, có thêt bố trí kiêm
nhiệm để giảm bớt định biên và tăng thêm thu nhập.
Việc bố trí phòng ban của công ty nhìn chung khá hợp lý phù hợp với đặc
điểm riêng của công ty xây dựng.
2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ của
công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai
2.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế Quốc dân, là một đợn vị xây dựng công ty cổ phần xây
dựng số 2 Lào Cai có những đặc điểm chung của một công ty xây dựng và có
những đặc trng riêng nh sau;
Để xây dựng công trình đòi hỏi công ty phải lập dự toán, các chi phí liên
quan tới khảo sát, thiết kế, xây lắp mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất, đền bù
và giải phóng mặt bằng, các chi phí khác và chi phí dự phòng. Quá trình lắp đặt
phải so sành với dự toán để giảm bớt rủi ro. Công trình xây dựng bao gồm nhiều
hạng mục công trình nằm trong dây truyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh để
làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án.
Phạm vị hoạt động của công ty là trong địa bàn tỉnh Lào Cai nhng trong
những năm gần đây công ty còn mở rộng hoạt động sang tỉnh lân cận nh tỉnh
Lai Châu. Các công trình đợc xây dựng cố định tại nơi sản xuất còn các điều
kiện nh máy thi công, xe ô tô vận chuyển nguyên vật liệu và ngời lao động phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. Hoạt động xây lắp tiến hành
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
7
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét