II. vốn và vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội
1.khái niệm và đặc trng của vốn
1.1.Khái niệm :
Tiền tệ ra đời là một phát minh vĩ đại của loài ngời và nó làm thay
đổi bộ mặt của nền kinh tế -xã hội .Mọi sự vận động của sản xuất và tiêu
dùng hàng hoá đều có quan hệ mật thiết đến sự vận động của tiền tệ và
đồng thời có sự tác động qua lạI lẫn nhau.Đồng tiền trở thành thớc đo
chung cho tất cả các hoạt động kinh doanh của nền kinh tế .KháI niệm vốn
đỡcuất hiện và vai trò của nó ngày càng trở nên quan trọng .Vốn theo kháI
niệm rộng đợc hiểu không chỉ là tiền tệ mà còn là nguồn lực nh: tài nguyên
thiên nhiên ,đất đai, lao động, trí tuệ
Khi nền kinh tế còn đang nằm trong giai đoạn mang tính tự cung, tự
cấp thì đông vốn không phát huy đợc vai trò của mình và nó ít đợc chú ý
đến .Nhng chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì vấn đề vốn không phát huy
đợc vai trò của mình và nó ít đợc chú ý đến .Nhng chuyển sang nền kinh tế
thị trờng thì vấn đề vốn không những đợc quan tâm nhiều mà nó còn trở
thành yếu tố quan trọng hàng đầu ,là điều kiện tiên quyết cho mọi quá trình
sản xuất kinh doanh .Thông qua thị trờng ,vốn giao lu rộng rãI và càng thể
hiện rõ bản chất và vai trò của nó . C.Mác đã kháI quát hoá phạm trù vốn
qua phạm trù "t bản" "t bản là giá trị mang lạI giá trị thặng d".Theo nghĩa
cô đọng này đã phản ánh đợc nội dung, đặc trng và vai trò ,tác dụng của
vốn .Để nhận thức đúng đắn quan đIểm của C.Mác ,cần thiết phảI hiểu sâu
sắc hơn phạm trù vốn và đặc trng của nó.
1.2. Các đặc trng của vốn :
-Trớc hết vốn ,đợc biểu hiện dới hình thái giá trị của tài sản .Tức là
phải đại diện cho một lợng giá trị thực của tài sản nhất định ,bao gồm tài
sản hữu hình nh t liệu sản suất nhà máy, đất đai, nguyên vật liệu và tàI
sản vô hình nh chất xám, nhân lực, thông tin điều đó phân biệt rõ vốn với
tiền. Chỉ có đồng tiền phát hành trên cơ sở đợc đảm bảo bằng giá trị hàng
hoá mới đợc gọi là vốn.
- Vốn phải vận động: vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nhng phải là tiền đ-
ợc vận động với mục đich sinh lời. Do đó các tài sản cố định không sử
dụng, hàng hoá vật t ứ đọng tiền để dành trong két chỉ là những đông vốn
chết.
Trong quá trình vận động,vốn-tiền đều có đIểm xuất phát và kết thúc là
T,và sau mỗi chu kỳ vận động nó sẽ "lớn lên".
5
Sự vận động của vốn - tiền (T) đợc thể hiện qua ba phơng thức:
T-H sản xuất H' T' : Đây chính là ph ơng thức vận động vốn
của các doanh nghiệp sản xuất.
T-H-T' :Đây là phơng thức vận động vốn của
các doanh nghiệp thơng mại.
T-T' :Đây là phơng thức vận động vốn của
các tổ chức tài chính trung gian .
Thông qua các phơng thức trên,sự vận động của vốn- tiền thờng phải
thay đổi hình tháigiá trị và nhồ đó tạo ra khả năng sinh lời. Khả năng
sinhcủa vốn vừa là mục đích kinh doanh, vừa là phơng tiện để tiền vốn vận
động tiếp ở chu kỳ sau.
Để có thể phát huy đợc tác dụng, vốn phải đợc tích tụ, tập trung đến một
lợng nhất định .Trong đầu t sản xuất kinh doanh, thờng đòi hỏi phải có một
lợng vốn nhất định, mới có thể sản xuất kinh doanh bình thờng và mang lại
hiệu quả cao, đồng thời tăng sức cạnh tranh lẫn nhau.Do đó,nếu vốn bị
phân tán, không huy động đợc, không đợc khai thác một cách tối đa thì sẽ
không huy đợc tác dụng mạnh mẽ. Vì thế các nhà đầu t gọi việc khai thác
tiềm năng vốn của địa phơng còn tìm cách huy động vốn qua các hình thức
khác nhau nh : hùn vốn vốn liên doanh. Phát triển trái phiếu, cổ phiếu,
Trong nền kinh tế thị trờng vốn là một loại hàng hoá đặc biệt và đợc gắn
với một chủ sở hữu nhất. Đới với hàng hoá thông thờng, đợc lu thông trên
thị trờng hàng hoá và ngời sở hữu hàng hoá đó bán quyền sở hữu hàng hoá
của mình. Còn "hàng hoá" vốn thì đợc lu thông, mua bán trên thị trờng vốn
và ngời sở hữu vốn lại không bán quyền sở hữu vốn mà chỉ bán quyền sử
dụng vốn. Sau một thời gian nhất định, ngời mua quyền sử dụng vốn phảI
trả cho ngời chủ sở hữu vốn một khoản tiền - khoản tiền này đợc gọi là lợi
tức. Nh vậy, lợi tức là giá mà ngời mua phả trả cho chủ sở hữu về quyền sử
dụng vốn.
Thị trờng vốn là nơi diễn ra việc mua bán giữa ngời có vốn và ngời có
nhu cầu sử dụng vốn. Ngời ta sử dụng đặc điểm quan trọng này lu thông
vốn nhằm tạo ra các dòng chảy, các "kênh" từ cung đến cầu về vốn.
Ngời chủ sở hữu vốn có thể đồng nhất với ngời sử dụng vốn hoặc có thể
tách khỏi ngời sử dụng vốn. Do đó, trong mọi trờng hợp thì ngời sử dụng
vốn phải đợc u tiên đảm bảo quyền lợi và đợc tôn trọng quyền sử dụng
vốn của mình. Để huy đông đợc lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội, cần tuân
thủ nguyên tắc này.
Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền- phản ánh giá trị của những tài sản
hữu hình nh đất đai, nhà máy, trang thiết bị mà còn biểu hiện bằng giá
6
trị của những tài sản vô hình nh : bản quyển, phát minh, sáng chế, nhãn
hiệu, vị trí sản xuất kinh doanh
Từ những vấn đề phân tích trên đây về phạm trù vốn trong nền kinh tế thị
trờng, có thể rút ra định nghĩa chung nh sau:
" Vốn đầu t là giá trị của các tài sản xã hội đợc đa vào đầu t nhằm mang
lại hiệu quả trong tơng lai"
2. nội dung của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Cũng giống nh mọi đơn vị kinh tế, ngân hàng muốn hoạt động đợc tr-
ớc hết cần phải có vốn. Do vị trí, vai trò và loại hình kinh doanh tơng đối
đặc biệt nên nhu cầu về vốn của ngân hàng thơng mại (NHTM) là rất lớn.
Để có đợc lợng vốn đủ đáp ứng thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế, ngân
hàng phải tìm kiếm từ các nguồn vốn khác nhau. Mỗi nguồn vốn đựơc thể
hiện qua phơng thức quản lý và huy động vốn của các NHTM trong cùng
một thời gian, hơn nữa huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu đợc
trong hoạt đọng của các NHTM. Hiện nay các NHTM có những nguồn
vốn sau:
2.1. Vốn tự có của một ngân hàng bao gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ
pháp định.
2.1.1. Vốn điều lệ: Là vốn ghi trong điều lệ của NHTM, tối thiểu
bằng vốn pháp định và là vốn do tự ngân hàng lập nên. Đây chính là tiêu
chuẩn để một NHTM đuợc thành lập và hoạt động. Tuỳ theo loại hình ngân
hàng mà vốn này hình thành từ các nguồn khác nhau do chủ sở hữu đóng
góp.
- Đối với các ngân hàng quốc doanh: do ngân sách nhà nớc cấp.
- Đối với các ngân hàng t nhân: do một cá nhân đầu t.
- Đối với các ngân hàng cổ phần: do cổ đông đóng góp dới hình thức
mua cổ phiếu.
- Đối với các ngân hàng liên doanh: do các bên liên doanh đóng góp.
Đây là một nguồn vốn khá ổn định, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên nó là cơ sở cho sự bắt đầu
hoạt động của một ngân hàng vì ngân hàng thờng dùng vào việc xây dụng
trụ sở, mua sắm phơng tiện làm việc, dự trữ hay kí quĩ ở ngân hàng trung -
ơng (NHTM) hoặc hùn vốn đầu t.
Vốn điều lệ thể hiện năng lực và xu thế phát triển của NHTM.Hơn thế
nã nó là chỗ dựa quan trọng trong việc đảm bảo thanh toán cho ngời gửi
7
tiền khi ngân hàng lâm vào tình trạng xấu nhất.Và đó là cơ sở để các
NHTM mở rộng hay thu hẹp các nguồn vốn huy động của mình.
2.1.2. Các quỹ dự trữ pháp định: NHTM luôn yêu cầu các NHTM phải
lập ra các quỹ dự trữ pháp định để nhằm bảo toàn và không ngừng nâng cao
khả năng về vốn. Có hai quỹ dự trữ pháp định cơ bản:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: đợc hình thành do ngân hàng trích một
phần lợi nhuận nhằm bổ sung vào vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng rủi ro: đợc hình thành từ lợi nhuận của ngân hàng và phụ
thuộc vào tính chất (mức độ) rủi ro của tài sản có của một ngân hàng.
- Ngoài ra, còn có các loại vốn khác cũng đợc xem nh là vốn tự có của
NHTM nh:
Quỹ khen thởng (trích từ lợi nhuận)
Quỹ phúc lợi (trích từ lợi nhuận)
Quỹ khấu hao(không trích từ lợi nhuận)
2.2.Vốn huy động
Vốn huy động là phơng tiện tiền tệ do NHTM huy động đợc bằng các
nghiệp vụ của mình để làm vốn kinh doanh.Vốn huy động không thuộc sở
hữu của ngân hàng song ngân hàng có quyền đối với số vốn tiền tệ này.Vốn
huy động thờng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của một
NHTM.Tuy nhiên,đây là một nguồn vốn biến động thờng xuyên,do vậy
NHTM luôn phải đặt ra một khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán
chi trả.Vốn huy động bao gồm những khoản mục sau:
2.2.1.Tiền gửi:
Tiền gửi NHTM bao gồm hai loại : tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn
.
- Tiền gửi không kỳ hạn ( còn goị là tiền gửi giao dịch ):là tiền gửi có thể
rút ra bất kỳ lúc nào bằng cách phát séc .Tiền nằm trên tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn là tiền vốn đang làm trong quá trình vận động ,vì vậy
tiền gửi không kỳ hạn là một phần của tiền trong lu thông.Mục đích tiền
gửi của khách hàng là có thể thực hiện thanh toán một cách nhanh
chóng, chính xác kịp thời và an toàn,có thể thoả mãn nhu cầu tiền mặt
của khách hàng bát kỳ lúc nào.Lãi suất đối với loại tiền gửi này thờng
thấp ,tuy nhiên việc đảm bảo một dịch vụ thích hợp, thuận tiện là yếu tố
thu hút tiền gỉ không kỳ hạn.
8
- Tiền gửi có kỳ hạn :là loại tiền gửi về cơ bản không đợc dùng để
thanh toán mà chủ yếu là nhằm kiếm lời cao thay vì đầu t vào lĩn vực
khác.Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tính chất
ổn định , do đó các ngân hàng thờng chú trọng các biện pháp kích
thích để huy động loại tiền gửi này nh : đa dạng hoá thời vụ (3
tháng ,6 tháng ,9 tháng ,12 tháng ,2 năm ) ứng với mỗi kỳ hạn ngân
hàng thờng áp dụng một mức lãi suất tơng ứng theo nguyên tắc thời
hạn càng dài thì lãi suất càng cao .Tiền gửi có kỳ hạn có thể áp dụng
lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi .
2.2.2. Tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm ở Việt nam hết sức phong phú và đa dạng thờng đợc
chia ra các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : theo hình thức này,ngời gửi có thể ký
thác nhiều lần và rút ra theo nhu cầu sử dụng, loại tiền gửi này cũng đợc
ngân hàng trả lãi nhng lãi suất thấp hơn các loại tiền gửi tiết kiệm khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: gồm hai loại :
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đợc hởng lãi: loại tiền gửi này có lãi
suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đợc hởng lãi và có thởng: đây là hình
thức tiết kiệm có sức hấp dẫn và đợc a chuộng (đợc áp dụng từ năm 1960 ở
các tỉnh miền Nam )
2.2.3.Phát hành chứng chỉ tiền gửi:
Khác với tiền gửi và tiền tiết kiệm,chứng chỉ tiền gửi chỉ đợc phát
hành để huy động vốn trong những trờng hợp cần thiết.Chứng chỉ tiền gửi
dợc ngân hàng sử dụng một cách hết sức chủ động và lại là công cụ để mua
bán trên thị trờng tiền tệ.
2.2.4.Phát hành trái phiếu:
Trong trờng hợp ngân hàng muốn huy động vốn với thời hạn dài thì
NHTM sử dụng hình thức này .Tuy nhiên đây là hình thức huy động mà các
tổ chức tín dụng khác hoặc các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng.Chính vì
vậy ngân hàng phải sử dụng những lợi thế của mình.
2.3.Vốn đi vay
2.3.1.Vay tái chiết khấu:
9
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng nhà nớc (NHNN) và các NHTM
thông qua việc NHNN tái chiết khấu các phiếu nợ ngắn hạn,khế ớc cha đến
hạn trả của NHTM.Việc vay tái chiết khấu phụ thuộc vào:
-Thời hạn vốn tạm thời thiếu,nếu thời hạn quá ngắn có thể vay từ các
NHTM khác.
_Lợng vốn tạm thời thiếu.
-Các thủ tục có thể đợc vay vốn.
NHNN với vai trò là ngời cho vay cuối cùng sẽ đợc xen xét cho các
NHTM vay.Tuy nhiên về việc này có thể ảnh hởng đến khối lợng tiền trong
lu thông nên nhiều khi do NHNN không muốn điều tiết tiền ra lu thông nh-
ng vẫn phải cho NHTM vay tiền (chẳng hạn nh trong trơngf hợp NHTM
đang đứng trên bờ vực phá sản) thì khi đó NHNN sẽ áp dụng lão suất rất
cao,còn NHTM thì vẫn phải vay vì không có sự lựa chọn nào khác.Chính vì
vậy lãi suất vay tái chiết khấu còn đợc gọi là lãi suất phạt.
2.3.2. Vay từ các tổ chức tín dụng và các NHTM khác:
Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ , đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách
hàng,các NHTM có thể vay các tổ chức tài chính ,tín dụng khác thông qua
cơ chế thị trờng liên ngân hàng mà các thành viên tham gia thị trờng liên
ngân hàng là các NHTM có hoạt động hợp pháp,các khoản vay đều phải có
thế chấp (chứng từ có giá,số d tài khoản tại NHNN) hoặc ít nhất phải đợc
NHNN bảo lãnh.
2.3.3.Các khoản vay nứơc ngoài:
Đối với các nớc có nền kinh tế phát triển cao hoạt động ngân hàng
mang tính toàn cầu thì nguồn vốn này thờng xuyên và khá quan trọng .Tuy
nhiên đối với những nớc đang phát triển và chậm phát triển các ngân hàng
muốn có đợc nguồn vốn này phải đọc phép của NHNN và đợc vay dới dạng
hiệp định khung ,do đó các nớc đang phát triển nguồi này chiếm tỷ trọng
không lớn trong tỷ trọng của các NHTM.
2.3.4.Nguồn vốn trong thanh toán:
D có tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán (l/c,séc bảo chi)
Các khoản trả nhng cha trả
Các nguồn vốn trong thanh toán khác
2.3.5 Các nguồn tài trợ ,uỷ thác:
10
Là các khoản tiền của các tổ chức ,cá nhân ở trong và ngoài nớc giao
cho ngân hàng để cho vay hoặc đầu t vào một số đối tợng thuộc diện chính
sách xã hội nh cho vay ngời nghèo
3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh
tế -xã-hội.
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội ,nó thể hiện ở các mặt sau :
3.1.Góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
Nguồn vốn tín dụng của NHTM có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển
của nền kinh tế , thông qua hoạt động cho vay của NHTM nó tạo ra khả
năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp,thơng nghiệp và nông
nghiệpcủa đất nớc .
Đối với ngành công nghiệp ,nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã tạo điều
kiện để duy trì thờng xuyên mối liên hệ không thể tách rời giữa sản xuất ,lu
thông và tiêu dùng xã hội .Vốn tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật t hàng hoá ,trang trải các chi phí sản xuất và
thanh toán các khoản nợ, mà còn cho vay xây dựng đầu t cơ bản nh xây
dựng các cơ sở kinh tế hạ tầng ,cải tiến và đổi mới kỹ thuật bằng vốn trung
và dài hạn .
Trong lĩnh vực thơng nghiệp , nhờ có nguồn vốn tín dụng của ngân
hàng mà các cửa hàng bán buôn bán lẻ có khả năng dự trữ những hàng
hoá của họ và vận chuyển những hàng hoá đó đến tận tay ngời tiêu dùng.
Còn về phía nông nghiệp ,nhờ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mà
ngời nông dân có khả năng mua các loại giống ,thức ăn ,phân bón ,máy
móc thiết bị và nhu cầu cần thiết khác cho việc trồng trọt và phát triển
nông nghiệp.
Ngoài ra nguồn vốn tín dụng ngân hàng còn góp phần thúc đẩy sự tiêu
thụ sản phẩm xã hội .
Trong lĩnh vực tài chính ,do thu nhập của nhà nớc không phải lúc nào
cũng tơng ứng với các khoản chi,đòi hỏi phải tạm thời vay nợ tại ngân
hàng,do vậy việc cung ứng vốn tín dụng ngân hàng trong những trờng hợp
nh vậy có khả năng làm cho các hoạt động của chính phủ đợc trôi chảy.Tuy
nhiên,việc cải thiện tình hình thiếu hụt ngân sách không phải lúc nào cũng
vay tín dụng ngân hàng.Nh vậy, khi các ngân hàng mua chứng khoán công
cộng ngân hàng thực hiện việc cung ứng vốn cho nhà nớc nhằm cải thiện
tình hình vốn của ngân sách và nhà nớc sử dụng vốn đó vào viẹc xây dựng
11
trờng học,bệnh viện và các cơ sở hạ tầng khác.Chính nhờ việc sử dụng vốn
vào mục đích nh thế,mức sống của mỗi ngòi có điều kiện đợc nâng cao.
Cùng với ngân sách,vốn tín dụng ngân hàng hỗ trợ đầu t dới dạng cho
vay vào lĩnh vực công cộng sẽ thu hút đợc thêm số lợng lao động đặc biệt là
các trơng trình tạo việc làm cho ngời lao động của chính phủ .
Hơn nữa, tăng trởng kinh tế, mở rộng phát triển sản xuất sẽ cần đến
lao động vì lao động là yếu tố tiềm năng của suất do vậy việc đầu t vốn tín
dụng ngân hàng đợc tăng lên sẽ có điều kiện để gia tăng việc sử dụng thêm
nguồn nhân lực .
3.2.Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của nền kinh tế nói chung và
chuyển dịch kinh tế nội bộ trong từng ngành kinh tế nội bộ trong từng
ngành kinh tế, kỹ thuật nói riêng sẽ có ý nghĩa quyết định đối với việc thực
hiện mục tiêu tăng trởng của nền kinh tế.
Nớc ta đang tiếp tục trên đờng phát triển CNH-HĐH nên tất yếu phải
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, theo hớng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp.Do đó, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, một trong những yếu tố
quan trọnglà việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng
ngân hàng để đầu t vào các ngành,lĩnh vực theo chiến lợc phát triển kih tế
đã đề ra.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đợc thể hiện thông qua việc kích thích
hay hạn chế đầu t.
3.3. Nâng caokhả năng cạnh tranhcủa các doanh nghiệp
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng ,sự cạch tranh trong quá trình sản
xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp là điều tất yếu .
Đối các doanh nghiệp lớn có nhiều u thế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh thờng đơc u tiên cấp vốn tín dụng ngân hàng, thậm chí với
những điều kiện u đãi so với các doanh nghiệp kém u thế. Do đó các doanh
nghiệp lớn có thể mạnh dạn mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất kinh doanh
tăng cờng khoa học kỹ thuật hiện đại nên càng có thể đứng vững trong
bên cạnh tranh.
Trong khi đó, các doanh nghiệp nhỏ muốn mở rộng quy mô sản xuát ,
thờng phải tiến hành tự tích luỹ là chủ yếu.Nhng do nguồn vốn tích luỹ thấp
,quy mô sản xuất nhỏ không đủ sức cạnh tranh,do đó việc kinh doanh
không ít khó khăn nên các doanh nghiệp này thờng gặp nhiều trở ngại trong
việc vay vốn ngân hàng.Để có thể thuận lợi trong sản xuất kinh doanh và có
đủ sức cạnh tranh thì họ cần sát nhập với doanh nghiệp lớn hoặc liên kết để
12
tập trung vốn ,tập trung lực lợng lao động có trình độ cao để hình thành
các công ty cổ phần có quy mô lớn đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.
3.4.Tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế
Trong nền kinh tế bao cấp với chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm
đã làm vô hiệu hoá tác dụng cuả vốn .Các doanh nghiệp nhà nớc phần lớn
đợc nhà nớc cấp hoặc vay vốn tín dụng ngân hàng với lãi suất thấp, nên họ
không quan tâm,đến vấn đề tính toán hiệu quả sử dụng vốn.Làm sao vay đ-
ợc càng nhiều càng tốt.Trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu bị lỗ thì có
nhà nớc chịu.Do đó vai trò của vốn bị "lu mờ" ,nó không có tác dụng thúc
đẩy chế độ hạch toán kinh tế,tính toán hiệu quả việc sử dụng vốn của các
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng muốn có vốn để tiến hành quá trình sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tiến hành đi vay trên thị trờng. để
có đợc quyền sử dụng vốn các doanh nghiệp phải trả một tỷ lệ lãi suất nhất
định.Giá cả hàng hoá vốn (lợi tức ) do quan hệ cung cầu trên thị trờng
quyết định "thuận mua - vừa bán " .Do đó ,buộc các doanh nghiệp phải tính
toán hỉệu quả sử dụng vốn,làm thé nào để đảm bảo sản xuất , kinh doanh có
lợi nhuận và trả đợc lãi vay ngân hàng. Nh vậy, nguồn vốn tín dụng ngân
hàng dã góp phần tăng cờng củng cố chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp.
Tóm lại , muốn phát triển kinh tế phải tiến hành đầu t, muốn đầu t cần
phải có vốn. Vốn trong nền kinh tế thị trờng đã trở thành yếu tố quan trọng
hàng đầu của mọi quá trình đầu t .một trong số các nguồn vốn trong nớc
không thể thiếu đợc, nhằm góp phần đáp nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
đó là nguồn vốn tín dụng huy động qua NHTM. Nguồn vốn này sẽ không
nhỏ và ngày càng tăng- đó là cơ sở để phát triển kinh tế-xã hội
III. Các biện pháp huy động vốn trung và dài
hạn của NHTM
1. Tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với NHTM
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động của nó chủ yếu là
thờng xuyên nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng
tiện thanh toán.
Nh đã phân tích ở trên ,để cho hoạt động ngân hàng diễn ra một cách
trôi chảy thì nguồn vốn có vay trò quyết định tới quy mô hoạt động của
ngân hàng . Nguồn vốn của ngân hàng sẽ quyết định khả năng đáp ứng nhu
cầu về vốn của nền kinh tế, khả năng kích thích phát triển kinh tế .Mặt khác
13
nó còn đảm bảo uy tín ngân hàng trên thị trờng tài chính. Để làm đợc điều
đó thì NHTM phải có một nguồn vốn dồi dào phong phú.
Trong bài "Chiến lợc huy động vốn của NHĐT và PTVN " đồng chí
Nguyễn Văn Doãn đã từng phát biểu:
" Vốn là khâu mở đờng, khâu cốt tử, quyết định quy mô tầm cỡ của
một ngân hàng .
-Vốn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành luật pháp, trớc hết là các
luật về ngân hàng; nó tạo thuận lợi trong kinh doanh.
-Vốn lớn tạo điều kiện cho việc mở ra nhiều dịch vụ, sản phẩm ngân
hàng và phi ngân hàng .
-Vốn lớn mà lại trờng vốn sẽ tạo thế và lực cho đầu t phát triển dài
hạn
-Vốn mà biết khai thác, sử dụng có hiệu quả sẽ càng củng cố thế và
lực, tạo uy tín ngày càng cao ở trong và ngoài nớc, trong ngân hàng và
ngoài ngân hàng ".
Thật vậy ,nếu một NHTM nào đó mà có một nguồn vốn lớn thì nó rất
có lợi trong việc cạnh tranh trên thị trơngf tiền tệ.Nhng về nguyên tắc, các
NHTM là trung giăn tài chính hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực vốn ngắn
hạn do đó việc tạo lập một nguồn vốn lớn và tính có tính chất lâu dài thì rất
khó khăn.Vì thế các NHTM đă mở rộng các khả năng hoạt động của mình
nh việc đi vay vốn thời hạn ngắn và cho vay lại với thời hạn dài hơn, tất
nhiên trong quá trình này đã gặp không ít khó khăn đi kèm với rủi ro và
việc khắc phục rủi ro này đã trỏ thành phơng thức kinh doanh của mỗi ngân
hàng
Song không phải vì điều đó mà các NHTM lại không thể hoạt động
trên lĩnh vực vốn trung và dài hạn.Nhng các NHTM cần phải tìm ra những
biện pháp thích hợp để huy động đợc ngày càng nhiều hơn nguồn vốn này
để cho vay nh:
- Tăng cờng nguồn tiền gửi có kỳ hạn với thời gian dài.
- Duy trì và đẩy mạnh hình thức tiền gửi tiết kiệm xây dựng nhà ở .
- Phát hành kỳ phiếu,trái phiếu ngân hàng ra công chúng có nhiều hình
thức hấp dẫn.
- Tận dụng những nguồn vốn tài trợ từ nớc ngoài
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét