LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Nhập kẩu thúc mạnh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội và hàng hoá ngoại, tức là tạo ra động
lực cho các nhà sản xuất trong nước và không ngừng vươn lên để tồn tại, tạo ra sự
phát triển thực chất của sản xuất xã hội và thanh lọc các đơn vị sản xuất yếu kém.
- Tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, do đó tạo sự phát triển vượt
bậc của sản xuất hàng hoá, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo sự đồng đều và sự
phát triển trong nước
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ, triệt để chế độ tự cung tự
cấp của nền kinh tế đóng.
- Nhập khẩu giải quyết được những nhu cầu đặc biệt, hàng hoá hiểm hoặc có
hàm lượng công nghệ cao mà trong nước chưa thể sản xuất được.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế và vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo cho đầu vào sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người
lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất
lượng hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt nam ra
nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước
với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được
lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Để biết và đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, người ta dựa trên một hệ thống chỉ tiêu, gọi là chỉ tiêu hiệu quả. Từ việc
phân tích đánh giá các chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp biết được thực trạng sản
xuất kinh doanh để từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Điều này cho
phép doanh nghiệp trụ vững và phát triển trong nền kinh tế tị trường.
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Không ngừng nâng cao hiệu quả là mối quan tâm của bất kỳ nền sản xuất
nào nói chung và là mối quan tâm chủ yếu của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đối
với nước ta hiện nay nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại đang là vấn đề cấp
bách vì:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những là nhân tố quyết
định nhất để tham gia vào phân công lao động quốc tế mà còn là yêu cầu tất yếu
của việc thực hiện quy luật tiết kiệm các nguồn lực trong nước.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng mà còn làm tăng thu nhập kinh tế quốc dân nhờ
tranh thủ được lợi thế so sánh trao đổi hàng hoá với nước ngoài, phát huy được
tiềm năng, lợi thế của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu còn là điều kiện thuận lợi để chúng ta có thể
hội nhập khu vực, kội nhập thế giới, làm cho quá trình liên kết kinh tế xã hội nước
ta với nước ngoài chặt chẽ và mở rộng hơn, góp phần làm ổn định kinh tế chính trị
của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển mở
rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.
- Từ những ý nghĩa trên, trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, việc nhập
khẩu là hết sức quan trọng. Song cần phải xác định nhập khẩu như thế nào ? nhập
khẩu những gì ? Cần tránh những việc nhập khẩu tràn lan, việc nhập khẩu phải
hướng vào giải quyết những mục tiêu cơ bản của doanh nói riêng và của đất nói
chung, đó là sự phát triển lâu dài và ổn định bền vững nền kinh tế. Thấm nhuần tư
tưởng trên, việc tổ chức và thực hiện nhập khẩu mới đạt hiệu quả cao.
3. Hình thức nhập khẩu của Công ty COALIMEX .
a. Nhập khẩu trực tiếp
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước
và quốc tế, tính toán chính xác những các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu, tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trong hình thức này doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp
làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phám, kí kết hợp đồng. . .và phải bỏ vốn
để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu. Khi sử dụng hình thức này, các doanh
nghiệp nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình.
Để nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phảo tự bỏ vốn, chịu mọi chi phí giao dịch,
nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho, tiêu thụ hàng hoá, nộp thuế. . .Chính vì
vậy, các doanh nghiệp cần thận trọng xem xét và cân nhắc cẩn thận trước khi tiến
hành hoạt động kinh doanh. Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp là rất cao
nhưng lại có thể đạt được lợi nhuận cao hơn so với hình thức nhập khẩu khác. Khi
tiến hành nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp chỉ lập một hợp đồng với bên nước
ngoài, còn hợp đồng bán hàng trong nước sẽ lập sau khi hàng về.
b. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng
lại không có khả năng nhập khẩu trực tiếp, họ muốn uỷ thác cho một doanh nghiệp
khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu
cầu của mình: bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và
làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác sẽ
được hưởng một phần thù lao lao gọi là phí uỷ thác.
Đối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác
sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (quota), không cần quan tâm tới
thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ là đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao
dịch, đàm phán, kí hợp đồng, làm thủ tục nhậo hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác
khiếu nại đòi bồi thường đối với đối tác nước ngoài khi có tổn thất trực tiếp. Chỉ
khi bên uỷ thác chuyển toàn bộ số tiền theo giá trị hợp đồng và tỉ lệ phần trăm phí
uỷ thác đã thoả thuận vào tài khoản của bên nhận uỷ thác thì lúc đó bên nhận uỷ
thác mới làm đơn xin mở L/C (letter of credit) để bên bán giao hàng. Khi hàng về
có thông báo giao hàng gửi đến, bên nhận uỷ thác báo cho bên uỷ thác để họ có kế
hoạch kịp thời rút hàng ra khỏi cảng sau khi làm thủ tục hải quan. Trước khi rút
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
hàng ra khỏi cảng, bên uỷ thác phải thanh toán hết tất cả các chi phí phát sinh hợp
lí mà bên nhận uỷ thác thay mặt thanh toán như: thuế nhập khẩu, phí mở L/C, phí
giám định, phí bốc xếp , phí lưu kho
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều cho
phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận thu từ hoạt động này không cao. Khi tiến hành
nhập khẩu uỷ thác doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim ngạch xuất khẩu chứ
không tính vào doanh số. Đồng thời doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ
thác sẽ phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu kí với đối tác nước ngoài
(người bán) và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
Ngoài hai hình thức nhập khẩu trên Công ty còn nhập khẩu một số hình
thức khác như: nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu tái xuất, đổi hàng
* Quy trình nhập khẩu của Công ty .
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều
nghiệp vụ khác nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trường trong nước, tìm kiếm thị
trường cung ứng nước ngoài đến việc thực hiện hợp đồng, bán hàng nhập khẩu ở
thị trường trong nước. Các khâu, các nghiệp vụ này cần phải đặt trong mối quan hệ
hữu quan nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho nhu cầu trong
nước. Do đó, người tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hoá phải nắm chắc các
nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá, giấy phép nhập khẩu.
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hình 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
9
Nghiên cứu thị trường
Lập phương án kinh doanh
h ng hoá nhà ập khẩu
Giao dịch đ m phán v kýà à
kết hợp đồng nhập khẩu
Tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu
Xin
giấy
phép
nhập
khẩu
Mở
L/C
Thuê
phương
tiện
vận tải
Mua
bảo
hiểm
h ngà
hoá
L mà
thủ
tục
Hải
quan
Khiếu
nại
và
giải
quyết
tranh
chấp
Nhận
h ngà
Kiểm
tra
h ngà
hoá
nhập
khẩu
L mà
thủ
tục
thanh
to nà
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT
BỊ CỦA CÔNG TY COALIMEX
I. TỔNG QUAN VỀ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty.
Công ty COALIMEX ra đời ngày 31/12/1981 theo quyết định số 65của
Bộ Điện và Thanvà trực thuộc Bộ Điện và Tha. Tên gọi ban đầu của Công ty là "
Công ty Xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư ( Viet nam National Coal Import -
Export and Supply Coporation ). Tên giao dịch Quốc tế - COALIMEX. Nhiệm vụ
chủ yếu của Công ty trong thời gian này là
- Xuất khẩu than
- Nhập khẩu trang thiết bị vật tư kỹ thuật phục vụ cho quá trình khai thác và
sản xuất của Bộ.
Tháng 4 năm 1988, theo chủ trương của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là
Chính phủ ) Bộ Điện và than được tách thành hai Bộ là Bộ Điện và Bộ Mỏ và
Than. Công ty COALIMEX trực thuộc Bộ Mỏ và Than.
Tháng 6 năm 1991, để phù hợp với mục tiêu và phương thức kinh doanh,
Công ty được đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế -
COALIMEX.
Tháng 11 năm 1995, sau khi Tổng Công ty Than được thành lập Công ty
chuyển về trở thành một thành viên trực thuộc Tổng Công ty Than Việt nam.
Ngày 25 tháng 12 năm 1996, Công ty chính thức đổi tên gọi thành tên gọi
ngày nay: Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - COALIMEX.
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại 47 - Quang Trung Hà nội.
2. Loại hình doanh nghiệp.
Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế - COALIMEX là một doanh
nghiệp nhà nước và trực thuộc Tổng Công ty Than Việt nam. Vốn của Công ty một
phần do nhà nước cấp và một phần do Công ty tự tích luỹ.
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh độc lập trong lĩnh vực
xuất khẩu than và nhập khẩu các trang thiết bị, máy móc, vật tư cung ứng cho quá
trình khai thác mỏ, cùng với việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng có khả năng
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty .
Công ty kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động sản
xuất bao gồm:
- Xuất khẩu than uỷ thác cho các mỏ than trong nước ra nhiều thị trường
khác nhau trên thế giới như: Tây âu, Nhật bản, Thái lan, Hàn quốc
- Nhập khẩu vật tư, thiết bị từ nước ngoài vào Việt nam, chủ yếu nhằm phục
vụ cho quá trình khai thác và chế biến than và các ngành kinh tế trong nước.
- Sản xuất và kinh doanh nước đá sạch
- Hợp tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Quy mô và cơ cấu tổ chức.
a/ Quy mô.
Công ty bao một trụ sở chính đặt tại 47 Quang Trung, Hà nội và hai chi
nhánh đặt tại Quảng ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại Hà nội, Công ty bao gồm các phòng ban: phòng Giám đốc, phó Giám
đốc, kế hoạch kế toán và tài chính, hành chính tổng hợp, tổ chức nhân sự và thanh
tra bảo vệ, hợp tác lao động, các phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu và một phòng
kiểm toán.
Tại Quảng ninh,chi nhánh của Công ty bao gồm các đơn vị khai thác, sản
xuất và chế biến than, làm thủ tục đưa than lên tàu nước ngoài và các thủ tục nhập
khẩu nếu có.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty COALIMEX văn phòng đại diện
vừa quản lý thị trường tiêu thụ đồng thời kinh doanh một xưởng sản xuất nước đá
sạch, nhập khẩu vật tư, thiết bị cho các ngành ở Thành phố Hồ Chí Minh.
b/ Cơ cấu tổ chức.
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Công ty có tổng số nhân viên là 120 người hoạt động ở các trụ sở văn
phòng khác nhau của Công ty và taapj trung chủ yếu ở Hà nội, Thành phố Hồ Chí
Minh và Quảng ninh. Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đứng đầu là Giám
đốc Công ty do hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt nam bổ nhiệm. Giá đốc
tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo luật doanh nghiệp nhà nước,
theo điều lệ của Công ty là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Tổng
Công ty than Việt nam và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Công ty có hai Phó giám đốc cùng các phòng ban hoạt động từng chức
năng nhiệm vụ dưới đây.
- Phòng tổ chức nhân sự và thanh tra bảo vệ.
- Phòng kế hoạch kế toán tái chính.
- Phòng hành chính tổng hợp.
- Các phòng nhập khẩu 1,2,3,4 và 5.
- Phòng xuất khẩu than và hợp tác quốc tế.
- Phòng kiểm toán.
- Phòng hợp tác lao động.
Các phòng chức năng này có trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc giải quyết và
điều hành mọi lĩnh vực của Công ty. Các phòng kinh doanh cũng đồng thời hoạt
động một cách độc lập dưới sự điều hành của Giám đốc và các trưởng phòng.
Người đứng đầu là các phòng do Giám đốc bổ nhiệm. Riêng kế toán trưởng, người
giúp đỡ Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty, do
Giám đốc đề nghị T ổng Công ty Than Việt nam bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ
luật.
* Công ty có hai chi nhánh sau
- Chi nhánh COALIMEX tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh COALIMEX tại Quảng Ninh
Đây là những đơn vị trực thuộc Công ty, đứng đầu là Giám đốc chi nhánh
do Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật và phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty về hoạt động được phân công phụ trách. Những
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
đơn vị trực thuộc này mặc dù có tư cách pháp nhân nhưng không đầy đủ, hạch toán
phụ thuộc và chịu sự giám sát chỉ đạo của Giám đốc Công ty, được mở tài khoản
tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Các đơn vị này có quyền triển khai các
hoạt động kinh doanh trong phạm vi được giám đốc uỷ quyền. Công ty chịu trách
nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị
nói trên xuất phát từ nhiệm vụ, quyền hạn được Giám đốc giao cho. Đặc biệt đối
với công tác quản lý gồm: tổ chức thanh tra, kế hoạch kinh tế tài chính, hành chính
doanh nghiệp thì công tác quản lý và hạch toán có đặc thù riêng.
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình tổ chức chức năng đã giúp cho
Công ty vận dụng tốt khả năng chuyên môn của các thành viên.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY COALIMEX
13
P.XK than
P.Hợp tác LĐ
P.Nhập khẩu 1
Chi nhánh QN
P.Nhập khẩu 3
P.Nhập khẩu 4
P. HCTH
P.Nhập khẩu 5
P.Nhập khẩu 2
P.TTBV,TCNS
Chi nhánh HCM
Phó
Giám
đốc 1
Phó
Giám
đốc 2
Giám
Đốc
K.T
trưởng
P. Kiểm toán
LuËn v¨n tèt nghiÖp
II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
1. Nguồn hàng nhập khẩu .
Được sự giúp đỡ của tổng Công ty than Việt nam, cùng với sự phấn đấu
không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty cho nên Công ty có rất
nhiều mối quan hệ buôn bán với nhiều tập đoàn nước ngoài có uy tín sản xuất thiết
bị, vật tư phục vụ cho các ngành công nghiệp. Nhờ đó mà Công ty có những nguồn
hàng nhập khẩu tương đối lớn, góp phần làm cho Công ty có được sự phong phú
về mặt hàng, chủng loại hàng, về giá cả hàng hoá nhằm đáp ứng một cách đầy đủ
nhất và phong phú cho nhu cầu sản xuất của ngành Than và thị trường trong nước.
Công ty đã nghiên cứu và tìm cho mình các đối tác giao dịch đem lại hiệu quả kinh
doanh cao thông qua:
- Tìm hiểu thông tin qua bạn hàng nước ngoài.
- Thông qua các đơn vị trong ngành đã quan hệ buôn bán với khách hàng đó
để thấy được thuận lợi, khó khăn khi buôn bán với họ
- Tìm thông tin ở phòng Thương Mại Việt nam, nhờ đó đến nay Công ty có
quan hệ buôn bán với nhiều nước và tập đoàn lớn trên Thế giới.
* Nguồn hàng nhập khẩu của Công ty bao gồm:
+ Máy móc, thiết bị ( Máy xúc, xe Ballaz, máy gạt, máy khoan, băng tải ).
Những loại máy móc thiết bị này thường nhập từ các nước : Nhật, Mỹ, Nga, Phần
Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc.
+ Xe ôtô phục vụ cho việc chở công nhân: nhập từ Hàn Quốc.
+ Những vật tư, nguyên liệu phục vụ ngoài ngành ( Sắt thép, xe máy, bình
nóng lạnh ) nhập từ Italia, Nhật, Trung Quốc.
2. Thực trạng nhập khẩu của Công ty từ năm 1998 đến năm 2000 .
14
P.Kế toán TC
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét