Đề án Kinh tế Thơng Mại
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về
khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và
AFTA nói riêng.
1.1.Cơ sở của hội nhập kinh tế .
Ngày nay, các quốc gia trên hành tinh chúng ta trong quá trình phát triển đã
từng bớc tạo lập nên các mối quan hệ song phơng và đa phơng nhằm từng bớc
tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với những mức độ khác nhau, nhằm đa
lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là sự biểu hiện
rõ nét của hai xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức sôi động
và đặc biệt quan trọng trong những năm gần đây.
Khu vực hoá kinh tế và các hình thức chủ yếu của nó .
Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra ở những cấp độ
khác nhau với xu hớng toàn cầu hoá đi đôi với xu hớng khu vực hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trờng thế giới thống nhất, một hệ
thống tài chính tín dụng toàn cầu, là việc phát triển và mở rộng phân công lao
động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lu kinh tế và khoa học công
nghệ giữa các nớc trên quy mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn đề kinh tế
xã hội có tính chất toàn cầu nh vấn đề dân số, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trờng sinh thái Trong khi đó, khu vực hoá kinh tế chỉ diễn ra trong một không
gian địa lý nhất định dới nhiều hình thức nh khu vực mậu dịch tự do, đồng
minh( liên minh ) thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trờng chung, đồng minh kinh
tế nhằm mục đích hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng b ớc xoá bỏ
những cản trở trong việc di chuyển t bản, lực lợng lao động, hàng hoá dịch vụ
tiến tới tự do hoá hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các nớc thành viên
trong khu vực.
ở các quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát triển ( hay còn gọi là các quốc gia
công nghiệp phát triển ) thì xu hớng tham gia vào hội nhập vào nền kinh tế các nớc
trong khu vực và bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng. Việc tham gia mạnh mẽ và
rộng rãi vào các khối liên kết kinh tế trong khu vực, từng bớc tiến tới sự nhất thể
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 5
Đề án Kinh tế Thơng Mại
hoá cao thông qua các văn bản, hiệp định đã kỹ kết đã đa lạicho các quốc gia
trong liên minh sự ổn định, hợp tác cùng phát triển, các thành viên đợc hởng u đãi
về kinh tế, chính trị Tình hình này trong quá khứ, hiện tại và t ơng lai đang đặt ra
cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới nói chung và các quốc gia Đông
nam á nói riêng những cơ hội và những thách thức mới. Cho đến nay đã hình
thành hàng chục khối liên kết kinh tế quốc tế giữa các nớc đang phát triển ở châu
Mỹ Latinh, châu Phi, châu á.
Sự liên kết giữa các quốc gia đang phát triển, ngoài mục đích hợp tác hỗ trợ
nhau phát triển còn nhằm mục tiêu chống lại các chính sách bảo hộ mậu dịch của
các nớc công nghiệp phát triển. Việc hình thành các khu vực liên kết và sự hội
nhập của từng quốc gia vào nền kinh tế các nớc trong khu vực với những mức độ
khác nhau tuỳ thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết. Cụ thể là các
liên kết sau :
+ Khu vực mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do.
+ Liên minh thuế quan.
+ Thị trờng chung.
+ Liên minh tiền tệ
+ Liên minh kinh tế.
1.2.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tê đối với Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trong thế giới ngày nay.
Đối với các nớc đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thì hội nhập kinh
tế quốc tế là con đờng tốt nhất để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nớc
khác và có điều kiện phát huy hơn nữa những lợi thế so sánh của mình trong phân
công lao động và hợp tác quốc tế. Nh vậy vấn đề đặt ra đối với Việt Nam không
còn là hội nhập hay không hội nhập mà phải là hội nhập nh thế nào để tận
dụng tốt cơ hội, giảm thách thức trong quá trình phát triển của mình trong điều
kiện thế giới có nhiều biến động khó có thể dự đoán trớc đợc.
Trớc đây, tính chất xã hội hoá của quá trình sản xuất chủ yếu chỉ lan toả trong
phạm vi biên giới của từng quốc gia, nó gắn các quá trình sản xuất , kinh doanh
riêng rẽ lại với nhau, hình thành các tập đoàn kinh tế quốc gia và làm xuất hiện
phổ biến các loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc gia. Qua đó quan hệ
sở hữu về t liệu sản xuất đã có những thay đổi đáng kể, hình thành nên sở hữu hỗn
hợp. Từ đó, việc đáp ứng yêu cầu về quy mô lớn cho sản xuất kinh doanh ngày
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 6
Đề án Kinh tế Thơng Mại
càng thuận lợi hơn. tình hình này đòi hỏi sự tham gia ngày càng lớn của chính phủ
các quốc giacó nền kinh tế phát triển. Bởi lẽ, những nớc này là những nớc có thế
mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý
Ngày nay, một mặt do sự phát triển cao của lực lợng sản xuất làm cho tính
chất xã hội hoá của nó vợt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan toả sang các nớc
trong khu vực và thế giới. Mặt khác tự do thơng mại cũng đang trở thành xu hớng
tất yếu và đợc xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao lu giữa các
quốc gia, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và nâng cao đời sống của mọi quốc gia. Vì
vậy hầu hết các quốc gia trên thế giới đều điều chỉnh các chính sách theo hớng mở
cửa , giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thơng mại, tạo điều kiện cho việc lu
chuyển các nguồn lực và hàng hoá tiêu dùng giữa các quốc gia.
Có thể nói sự hội nhập của nền kinh tế các nớc trong khu vực đang đa lại
những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong các
nớc thành viên. Đặc biệt là Việt Nam thì mở cửa và hội nhập với các nớc trong
khu vực và trên toàn thế giới đang là xu thế tất yếu. Chính sự hội nhập này đã đem
lại cho Việt Nam nhiều lợi ích đáng kể. Cụ thể:
Một là , tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nớc thành viên, mở rộng hơn
nữa khả năng xuất, nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam với các nớc, các khu vực
khác trên thế giới. Cũng trong điều kiện này mà tiềm năng kinh tế của Việt Nam
đợc khai thác một cách có hiệu quả. Chính việc tạo lập mậu dịch tự do hội nhập
khu vực đã làm tăng thêm phúc lợi thông qua thay thế các ngành, trớc hết là công
nghiệp của Việt Nam có chi phí cao bằng những ngành có chi phí thấp hơn của
những quốc gia nhận đợc sự u đãi. Cũng trong điều kiện này, lợi ích của ngời tiêu
dùng cũng đợc tăng lên nhờ hàng hoá của các nớc thành viên đa vào Việt Nam
luôn nhận đợc sự u đãi. Do đó, hàng hoá hạ xuống làm cho ngời dân ở nớc chủ nhà
có thể mua đợc khối lợng hàng hoá lớn hơn với chi phí thấp hơn
Hai là, hội nhập khu vực còn góp phần chuyển hớng mậu dịch, sự chuyển h-
ớng này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan vì khi đó các điều
kiện cơ bản giữa các nớc thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp
dẫn hơn trớc ngay cả trong trờng hợp một nớc nào đó trong liên minh tiến hành
nhập khẩu hàng hoá của các quốc gia ngoài liên minh với giá thấp hơn, nhng nay
đợc thay thế bằng việc nhập khẩu những sản phẩm cùng loại của các nớc trong
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 7
Đề án Kinh tế Thơng Mại
liên minh mà giá cả lại cao hơn( do đợc hởng chính sánh u đãi thuế quan ) chính
những u đãi này giữa các nớc thành viên trong liên minh đã đa tới sự chuyển hớng
mậu dịch nói trên ( tức là thay thế những ngời cung cấp những sản phẩm cùng loại
có chi phí thấp hơn nhng không đợc hởng các chính sách u đãi bằng những ngời
cung cấp những sản phẩm với chi phí cao hơn ( kém hiệu quả ) nhng đợc hởng sự -
u đãi của khối.
Ba là, hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá Thơng Mại tạo điều kiện
cho Việt Nam có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ
quản lý từ các quốc gia khác trong liên minh. Về lâu dài tự do hoá Th ơng Mại
góp phần tăng năng suất lao động, tăng trởng kinh tế, tự do hoá Thơng Mại giúp
tăng trởng kinh tế bằng hai cách: tăng xuất khẩu và tăng năng suất cận biên của 2
yếu tố sản xuất là vốn và lao động.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế chủ yếu trên đây, cũng cần phải thấy rằng việc
hội nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực với các hình thức liên kết đa dạng
từ thấp đến cao đang đặt ra cho nớc ta những thử thách mới cần phải ứng xử cho
phù hợp với quá trình tự do hoá Thơng Mại. Những thử thách đó là :
-Phải nhanh chóng điều chỉnh lại các cân đối trong nền kinh tế trên cơ sở xoá
bỏ những hạn chế về Thơng Mại nh thuế quan, hàng rào phi thuế quan, trong đó
phải kể đến sự điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu giá và tỷ giá hối
đoái.
-Vấn đề việc làm và giải quyết thất nghiệp.
-Cải cách hệ thống tài khoá, đặc biệt là những trờng hợp thuế quan mậu dịch
có tỷ trọng đáng kể trong nguồn thu ngân sách và do đó làm nảy sinh những
kho khăn trong qua trình cân đối ngân sách của chính phủ.
-Cần phải thiết lập khuôn khổ pháp lý chung ( luật chơi chung) đối với các nớc
thành viên. Trớc hết, cần phải giải quyết một số vấn đề có liên quan tới các quy
định thuế quan, hải quan, chuẩn mực lao động, môi trờng sinh thái, chất lợng
sản phẩm
-Vấn đề giải quyết công bằng, bình đẳng trong xã hội và giữa các nớc trong
nội bộ khu vực.
Nh vậy, việc hội nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực, hình thành các
dạng liên kết kinh tế quốc tế luôn đa lại cho Việt Nam những thuận lợi và những
khó khăn, những lợi ích kinh tế khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần tính toán cân
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 8
Đề án Kinh tế Thơng Mại
nhắc, lựa chọn để đa ra những quyết định thích hợp trong quá trình hội nhập nhằm
đạt đợc hiệu quả kinh tế cao.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA ).
2.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 7 của hiệp hội
các nớc Đông nam á ASEAN. Sự kiện trọng đại này đánh dấu một thành công to
lớn của chính sách đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam, đánh đấu một bớc phát
triển mới trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào cộng đồng quốc tế và liên kết
kinh tế quốc tế.
Với 7 thành viên và với số dân 430 triệu ngời, diện tích 3,5 triệu km
2
, thu nhập
bình quân đầu ngời là 1680 USD. ASEAN là cửu ngõ của Đông Nam á, là nơi hội
tụ các giao lu kinh tế quốc tế và đang trở thành khu vực phát triển năng động nhất
của châu á cũng nh trên toàn thế giới.
Kể từ ngày 1/1/1993 các nớc ASEAN cùng nhau thoả thuận cùng nhau xây
dựng khối mậu dịch tự do ASEAN- AFTA một thị trờng chung rộng lớn trong
long Đông nam á. Đặc biệt là chơng trình u đãi thuế quan hữu hiệu
chung( CEPT ), thực hiện giảm thuế quan và các hàng rào phi thuế quan trong
khoảng thời gian lúc đầu dự định là 15 năm sau đó rút xuống 109 năm bắt đầu từ
1/1/1993 có ý nghĩa quan trọng và tác động sâu sắc đến nền kinh tế mỗi quốc gia.
Mục tiêu của chơng trình này là đến năm 2003 giảm thuế quan đối với các hàng
hoá sản xuất trong nội bộ khối xuống tới mức 0-5%. Hội nghị cấp cao của ASEAN
lần thứ 5 vừa qua đã đề ra yêu cầu cố gắng hoàn thành mục tiêu vào năm 2000.
Thực hiện đợc điều đó AFTA sẽ góp phần tích cực vào việc tăng cờng khả năng
canh tranh của ASEAN trong việc thu hút đầu t trực tiếp của nớc ngoài và ngợc lại,
củng cố và thúc đẩy tiến trình nhất thể hoá trong khu vực và đa tới sự phát triển
năng động hơn nữa của mỗi thành viên, điều này hoàn toàn phù hợp với quá trình
quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới cả trên cấp độ toàn cầu và trên cấp độ khu
vực.
ATFA ra đời có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các nớc. Tuy thế, sự ra đời của
AFTA cũng là kết quả phức hợp giữa sự tác động của các nhân tố bên trong và bên
ngoài sau :
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 9
Đề án Kinh tế Thơng Mại
- Về nhân tố bên trong : Do Sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá trong
hai thập kỷ qua đã làm tăng nhanh chóng quy mô buôn bán lẫn nhau giữa các nền
kinh tế ASEAN. Vào đầu những năm 90, phần xuất khẩu nội địa của những nhóm
nớc này đã tăng khoảng 20%, chẳng hạn vào năm 1980 hàng chế tạo của Singapo
chỉ chiếm 15,3% trong tổng số hàng xuất khẩu nội bộ của ASEAN thì đến năm
1990 đã tăng lên 60,2%, cùng lúc đó Inđônêsia cũng tăng từ 13,3% lên đến 46,6%,
Thái Lan từ 29,1% tăng lên 48,3% có thể nói nền kinh tế của các nớc ASEAN có
tính hớng ngoại và đang rất cần tìm kiếm thị trờng xuất khẩu . Điều này càng đợc
thúc đẩy nhanh hơn nhờ sự tác động tích cực của tăng trởng kinh tế khu vực đối
với các chiến lợc phi điều chỉnh và biện pháp tự do hoá thơng mại. Chính phủ các
nớc ASEAN cũng nhận thấy rõ sự trở ngại của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch trong
chiến lợc phát triển và đi đến đề xuất một khu vực mậu dịch tự do hoá thơng mại
giữa các nớc thành viên một cách có hiệu quả.
-Về nhân tố bên ngoài , Do sự chuyển đổi sang kinh tế thị trờng của nhiều nớc
trên thế giới tiêu biểu nh: Trung Quốc, các nớc Đông Âu, làm cho các quốc gia
ASEAN ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn trong việc thu hút đầu t nớc
ngoài và cạnh tranh thơng mại. Do sự cạnh tranh của nhiều tổ chức hợp tác của các
khu vực nh EU, NAFTA. Nói cách khác, sức ép của chủ nghĩa khu vực cùng sự
xuất hiện của các khối EU, NAFTA và nhiều yếu tố làm giảm đi lợi thế cạnh tranh
của các nớc ASEAN đòi hỏi các nớc ASEAN phải có sự thống nhất để đi đến
những biện pháp thúc đẩy nhanh chóng buôn bán nội bộ và tự do hoá quan hệ th-
ơng mại giữa khu vực với các khối liên minh kinh tế khác.
2.2.Sự ra đời và những mục tiêu chính của AFTA.
AFTA(ASEAN Free Trade Area) là diễn đàn hợp tác kinh tế quan trọng và
đáng chú ý nhất của ASEAN, đợc thành lập tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần
thứ 4 tại Singapore theo sáng kiến của ThaiLand, Tháng 2 năm 1992. Khu vực
mậu dịch tự do AFTA chỉ gồm có những thành viên của hiệp hội các nớc Đông
nam á (ASEAN), 7 thành viên của AFTA là : Singapore, ThaiLand, Philipine,
Malaysia, Indonesia, Brunei, Việt Nam. Khu vực mậu dịch tự do AFTA lớn hơn
khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA ) và liên minh châu Âu(EU) về số dân
và diện tích nhng thấp hơn về thu nhập bình quân đầu ngời từ 10-15 lần.
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 10
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khu vực mậu dịch tự do AFTA là nơi thu hút sự chú ý của các liên minh kinh tế
thế giới, các công ty, các tập đoàn đa quốc gia cũng nh cả cộng đồng quốc tế,
AFTA sẽ là khối mậu dịch "hạt nhân" của diễn đàn hợp tác kinh tế châu á thái
bình dơng ( APEC), AFTA có một vị trí quan trọng với những mục tiêu sau đây
-Thực hiện tự do hoá Thơng Mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan trong nội bộ khu vực.
-Thu hút đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào ASEAN bằng cách tạo dựng ASEAN
thành một thị trờng thống nhấtvà hấp dẫn các nhà đầu t quốc tế.
-Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi,
đặc biệt là phát triển trong xu thế tự do hoá thơng mại toàn cầu.
Thông qua việc thành lập AFTA các nớc ASEAN muốn tạo ra một thị trờng mà
trong đó :
+ Một hàng rào thuế quan đợc xoá bỏ.
+ Thuế suất đánh vào các mặt hàng xuất nhập khẩu chỉ từ 0-5%.
+ Phơng thức để tiến hành giảm thuế là chơng trình CEPT.
Tóm lại, AFTA ra đời đã trở thành một bộ phận hợp thành của xu thế tự do hoá
thơng mại rộng lớn hơn ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng và toàn cầu. Do đó,
tạo lập AFTA cho ASEAN cũng chính là tạo lập khu vực mở, một sự thích ứng mới
cho sự phát triển của ASEAN trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hoá. AFTA sẽ làm
tăng khối lợng buôn bán trong nội bộ ASEAN cũng nh giữa các nớc ASEAN với
các nớc ngoài khu vực. Theo nghiên cứu của một nhóm chuyên gia do ASC chỉ
định thì AFTA có thể sẽ làm cho tổng kim ngạch xuất khẩu của các nớc ASEAN
sẽ tăng từ 1,5% ( Đối với Singapore) đến 5%( Đối với TháiLand) và tronng khoảng
1,5 -5% đối với các nớc khác.
2.3.Những quy định chung về AFTA-CEPT .
AFTA có các nội dung chính sau :
1/ Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).
2/ Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nớc thành viên
3/ Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá của nhau.
4/ Xoá bỏ những qui định hạn chế đối với ngoại thơng.
5/ Tiến hành hoạt động t vấn vĩ mô.
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 11
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Trong những yếu tố trên CEPT đợc coi là yếu tố cốt lõi vì thông qua việc giảm
thuế quan, dỡ bỏ dần các hàng rào phi thuế quan ngời ta sẽ xác lập đợc nền thơng
mại tự do trong nội bộ khối.
Không phải tới thời điển này, nhu cầu liên kết kinh tế trong lĩnh vực thơng mại
của ASEAN mới đợc đặt ra. Trớc đó, từ năm 1997, một chơng trình nhằm thúc đẩy
mậu dịch giữa các nớc thành viên đã đợc đa vào thực hiện với thoả thuận u đãi th-
ơng mại (Preferentoal Trading Arrangements-PTA). Khác với PTA, quan hệ thơng
mại ASEAN theo CEPT trong môi trờng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
dần đợc loại bỏ hoàn toàn.
* Những quy định chung của CEPT.
Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT ) đợc ký kết giữa các nớc
ASEAN năm 1992 là cơ chế chính để thực hiện AFTA. Mục tiêu của CEPT là
giảm mức thuế quan trong Thơng Mại nội bộ ASEAN xuống còn 0-5%, đồng thời
loại bỏ tất cả các hạn chế về định lợng và các hàng rào phi thuế quan.
CEPT áp dụng với sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩm cơ bản và sản phẩm nông
sản. Tuy nhiên, chỉ có những sản phẩm có ít nhất 40% giá trị xuất sứ của ASEAN
(của riêng một nớc hoặc nhiều nớc ASEAN cộng lại) và phải là các sản phẩm đợc
đa vào danh mục đợc giảm thuế và đợc hội đồng AFTA xác nhận
Các sản phẩm đợc đa vào chơng trình cắt giảm thuế gồm 4 khoản mục :
1- Danh mục các xản phẩm với tiến trình giảm nhanh và giảm thờng(IL)
2- Danh mục các sản phẩm tạm thời cha giảm thuế(TEL)
3- Danh mục hàng nông sản cha qua chế biến. Nhạy cảm (UAPS)
4- Danh mục loại trừ hoàn thành ( EL ).
Theo CEPT, tiến trình cắt giảm đợc quy định cụ thể cho các sản phẩm trong từng
danh mục trừ các sản phẩm thuộc danh mục loại trừ hoàn toàn là những sản phẩm
không thuộc diện cắt giảm thuế quan( gồm các sản phẩm có ảnh hởng tới an ninh,
quốc phòng và an toàn xã hội chiếm dới 5% tổng số mã thuế của ASEAN ).
Tiến trình cắt giảm bình thờng của các sản phẩm thuộc danh mục cắt giảm các
thuế suất trên 20% sẽ đợc giảm xuống còn 20% vào 1/1/1998 và tiếp tục giảm
xuống 0-5% vào 1/1/2003. Các sản phẩm có thuế suất dới 20% sẽ đợc giảm xuống
0-5% vào 1/1/2000. Đối với tiến trình nhanh, các sản phẩm có thuế suất trên 20%
sẽ giảm 0-5% vào 1/1/2000, các sản phẩm có thuế suất dới 20% sẽ đợc giảm
xuống 0-5% vào 1/1/1998. Các sản phẩm nông sản cha qua chế biến thuộc danh
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 12
Đề án Kinh tế Thơng Mại
mục cắt giảm ngay sẽ bắt đầu đợc cắt giảm từ 1/1/1996 đến 1/1/2003 sẽ có mức
thuế suất 0-5%. Các sản phẩm trong danh mục loại trừ tạm thời cũng đợc chuyển
sang danh mục cắt giảm ( mỗi năm 20% sản phẩm). Để giảm thuế trong vòng 5
năm từ 1/1/1996 đến 1/1/2000. thời hạn chuyển sang danh mục cắt giảm đối với
các sản phẩm nông sản cha chế biến thuộc danh mục TEL là từ 1/1/1998 đến
1/1/2003 mỗi năm 20%.
Tuy nhiên, mỗi nớc có thể giảm thuế trong những thời gian khác nhau. Nhng
thời điểm hoàn thành thuế là 1/1/2003.
Các sản phẩm nông sản cha qua chế biến thuộc danh mục nhạy cảm sẽ đợc
xenm xét riêng và bắt đầu cắt giảm từ 1/1/2001 hoặc chậm nhất là 1/1/2003 với
mức thuế cuối cùng là 0-5% trừ một số mặt hàng nông sản đợc coi là nhạy cảm
cao cha thống nhất đợc giữa các nớc ASEAN.
Tuy nhiên sau một số năm thực hiện CEPT, các nớc thành viên ASEAN đã đề
xuất ra một lịch trình giảm thuế linh hoạt, nghĩa là các nớc không nhất thiết phải
tuân thủ theo hai kênh đồng tuyến với các quy trình rạch ròi cho các thuế suất cần
cắt giảm qua từng thời kỳ mà có thể tuỳ theo đặc điểm cơ cấu thuế của nớc mình
để xây dựng lịch trình cắt giảm thuế thích hợp, miễn sao giảm nhanh thuế quan
xuống còn 0-5% trớc năm 2003, sớm hơn càng tốt. Hiện nay, Hội đồng AFTA đã
chấp nhận đề xuất đó nh một sáng kiến nhằm đáp ứng các yêu cầu về việc tạo
dựng một khu vực tự do hoá thơng mại ASEAN trớc thời hạn. Trên cơ sở phân tích
cơ cấu các Danh mục, tại Hội đồng AFTA lần thứ 8, các nớc ASEAN đã khuyến
nghị việc đẩy nhanh hơn nữa tiến trình thực hiện AFTA bằng cách mở rộng các
mặt hàng chịu thuế có thuế suất từ 0-5% vào năm 2003 và tối đa hoá số các mặt
hàng có thuế suất giảm tới 0% vào năm 2003.
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 13
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Bảng: Triển vọng thực hiện CEPT của 6 nớc thành viên cũ trong ASEAN
Mục tiêu đặt ra
Nớc thành viên
100% tổng số dòng thuế
cắt giảm có thuế
0-5%vào năm 2002, với
một số linh hoạt.
60% tổng số dòng thuế
có thuế suất bằng 0%
vào năm 2003
Brunây Đến 2002 sẽ đạt 99,75% 80,8%
Indônêxia Đến 2002 sẽ đạt 99,08% 54,6%
Malaixia Đến 2002 sẽ đạt 91,0% 60,2%
Philippin Đến 2002 sẽ đạt 96,5% 0,07%
Xingapo Đã đạt 100% 100%
Thái Lan Đến 2002 sẽ đạt 94,8% 47,87%
Nguồn : Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á 2/2002.
Cơ chế trao đổi nhợng bộ của CEPT
Khi vận dụng CEPT, chúng ta không đợc quên điều kiện bổ sung cho cơ chế
giảm thuế theo CEPT. Đó là các u đãi theo CEPT giữa các quốc gia ASEAN sẽ đ-
ợc trao đổi trên nguyên tắc có đi có lại. Muốn đợc hởng nhợng bộ về thuế quan khi
xuất khẩu hàng hoá trong khối, một sản phẩm cần có các điều kiện sau:
+ Sản phẩm đó phải nằm trong Danh mục giảm thuế của cả nớc xuất khẩu và nớc
nhập khẩu và phải có mức thuế quan nhập khẩu nhỏ hơn hoặc bằng 20%.
+ Sản phẩm đó phải có trong chơng trình giảm thuế quan đợc Hội đồng AFTA
thông qua.
+ Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN, tức là phải thoả mãn yêu
cầu hàm lợng suất xứ từ các nớc thành viên ASEAN ít nhất là 40%.
Công thức tính hàm lợng ASEAN nh sau:
Giá trị nguyên vật liệu, Giá trị nguyên vật liệu,
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét