Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Thực trạng các phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I - Bộ thương mại

- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất nâng
cao năng lực sản xuất trong nớc.
1.2.3. Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hớng ra thị trờng thế giới, một thị trờng
mà ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Sự tồn tại và phát triển của hàng hoá xuất
khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lợng, giá cả, do đó phụ thuộc rất lớn vào kỹ
thuật, công nghệ sản xuất chúng, điều này thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất
trong nớc phải luôn luôn đổi mới, luôn luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến , nâng
cao chất lợng. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn đòi hỏi
doanh nghiệp phải nâng cao tay nghề cho ngời lao động.
1.2.4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc hết,
thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau đã
thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp, tăng giá trị
ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu còn tạo nguồn để nhập
khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong
phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho ngời lao động.
1.2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế với các nớc,
nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên thị trờng quốc tế Xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng đầu t, mở rộng vận tải
quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta kể trên lại
tạo tiền đề để mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói xuất khẩu không chỉ đóng vai trò xúc tác hỗ trợ phát triển kinh
tế, mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là yếu tố bên trong trực tiếp
tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế nh: vốn, kỹ
thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trờng Đối với nớc ta, hớng mạnh về xuất
khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại,
đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện công
7
nghiệp hoá đất nớc, qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam so với
thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nớc nào và trong một thời kỳ nào đẩy
mạnh xuất khẩu thì nền kinh tế nớc đó trong thời gian đó có tốc độ phát triển
cao.
1.3. Điều kiện và các hình thức thanh toán quốc tế trong hoạt
động xuất khẩu hàng hoá.
1.3.1. Khái niệm thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế trong
hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
* Khái niệm:
Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ mua
bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với
các tổ chức hay cá nhân nớc khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế,
thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc liên quan. Các quan hệ quốc
tế đợc phân chia thành 2 loại: bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi
mậu dịch.
- Thanh toá phi mậu dịch:
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng nh cung
ứng lao vụ, nó không mang tính thơng mại. Đó là những chi phí của các cơ quan
ngoại giao, ngoại thơng ở nớc sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi lại của các
đoàn khách nhà nớc, các tổ chức của từng cá nhân
- Thanh toán mậu dịch:
Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch phát sinh
trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thơng mại, theo giá cả quốc tế.
Thông thờng trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hóa
kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thơng mại hoặc
bằng một hình thức cam kết khác nh th, điện giao dịch Mỗi hợp đồng chỉ ra
một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh
toán dịch vụ thơng mại phát sinh.
Về cơ bản, thanh toán quốc tế phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại th-
ơng. Thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lu thông hàng
hoá, vì vậy nếu công tác thanh toán quốc tế đợc tổ chức tốt thì giá trị của hàng
hoá xuất khẩu mới đợc thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thơng phát triển.
8
Thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của
hoạt động kinh tế đối ngoại. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng đợc mở rộng.
Hàng năm một khối lợng lớn hàng hoá đợc giao lu trên thị trờng thế giới, chính
vì vậy thanh toán quốc tế yêu cầu phải có những phơng thức thanh toán cho phù
hợp.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của thành tựu khoa học
kỹ thuật, cùng với xu hớng mới của thời đại, quan hệ quốc tế đã và đang chuyển
sang một thời kỳ mới. Sự giao lu hàng hoá không còn bị giới hạn bởi chế độ
chính trị của mỗi quốc gia, thị trờng quốc tế mở rộng, vì vậy nội dung thanh toán
quốc tế của mỗi nớc cũng đổi mới, sử dụng các điều kiện thanh toán, phơng thức
thanh toán hiện đại
Thanh toán quốc tế thực sự là phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay, tỷ
giá tiền tệ luôn biến động trên thị trờng tiền tệ quốc tế, yêu cầu đặt ra cho công
tác thanh toán là : đảm bảo an toàn cho các hợp đồng nhập khẩu, các khoản
doanh thu hàng xuất khẩu thu về một cách kịp thời, an toàn, chính xác.
Quan hệ mua bán và thanh toán giữa các nớc rất phức tạp vì thờng xuyên xảy ra
bất trắc, rủi ro. Ngời xuất khẩu lẫn ngời nhập khẩu rất cần những phơng tiện
thanh toán và những phơng thức thanh toán có khả năng giảm thiểu những rủi ro
và bất trắc đó.
* Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Các hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hoá dịch vụ và thanh toán không bao
giờ tách rời nhau mà chúng có mối quan hệ với nhau hết sức chặt chẽ trong đó
thanh toán luôn là khâu quan trọng, nhất là đối với hoạt động xuất khẩu. Vai trò
của thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá đợc thể hiện qua các
măt:
Thứ nhất, nó thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia thanh
toán. Trong hoạt động xuất khẩu, các bên tham gia bao gồm ngời xuất khẩu, ng-
ời nhập khẩu, các ngân hàng đại diện cho ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu
trong đó ngời nhập khẩu có trách nhiệm và nghĩa vụ phải thanh toán một cách
đầy đủ và đúng hạn cho ngời xuất khẩu nh trong hợp đồng quy định. Việc thanh
toán có đợc tiến hành hay không phụ thuộc rất lớn vào thiện chí và khả năng của
9
ngơì nhập khẩu. Bên cạnh đó, sự tham gia của ngân hàng trong hoạt động thanh
toán quốc tế cũng hết sức quan trọng, ngân hàng đại diện cho bên nhập khẩu, có
trách nhiệm xem xét, kiểm tra, tiến hành các nghiệp vụ thanh toán một cách
nhanh chóng tạo điều kiện cho ngời xuất khẩu thu đợc tiền.
Thứ hai, thanh toán quốc tế góp phần thúc đẩy hoặc cản trở hoạt động buôn
bán. Thực vậy, quá trình thanh toán nếu đợc tiến hành nhanh chóng, ngời xuất
khẩu sớm nhận đợc tiền thì sẽ tạo cho ngời xuất khẩu sớm thu hồi vốn, tăng thời
gian quay vòng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh, ngợc lại nếu quá trình thanh
toán chậm chễ sẽ gây khó khăn trong việc đầu t, sản xuất.
Thứ ba, đối với hoạt động xuất khẩu, thanh toán quốc tế có ảnh hởng trực
tiếp tới lợi ích của các bên tham gia. Các chủ thể của hoạt động xuất khẩu luôn
hớng tới lợi ích của mình đó là: ngời xuất khẩu mong muốn thu tiền nhanh, đầy
đủ, đúng hạn còn yêu cầu cần đáp ứng của ngời nhập khẩu là nhận hàng kịp thời,
đúng số lợng và chất lợng. Hoạt động thanh toán chính là để làm sao nhằm điều
hoà lợi ích các bên một cách tốt nhất.
Thứ t, thanh toán quốc tế là nghĩa vụ quan trọng và phức tạp của quá trình
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do đó rủi ro thờng xuyên xảy ra trong khâu
thanh toán. Lo ngại lớn nhất của ngời xuất khẩu là giao hàng rồi nhng không thu
đợc tiền đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm quy định. Rủi ro trong thanh toán chủ
yếu phụ thuộc vào hai yếu tố: sự yếu kém về nghiệp vụ và ý thức thực hiện hợp
đồng của phía đối tác.Các phơng thức thanh toán nếu đợc vận dụng một cách
hợp lý đối với đặc điểm của từng loại hình xuất khẩu cũng nh từng loại khách
hàng chắc chắn sẽ tránh đợc và giảm thiểu những rủi ro không đáng có, hoạt
động thanh toán sẽ đợc thông suốt.
Nói chung, đối với hoạt động xuất khẩu, quá trình thanh toán đảm bảo cho
việc trao đổi hàng hóa dịch vụ đợc tiến hành thông suốt từ đó thu hồi vốn nhanh
để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng của nền sản xuất xã hội.
1.3.2. Các phơng tiện thanh toán quốc tế:
10
Phơng tiện thanh toán là công cụ mà ngời ta thực hiện trả tiền cho nhau
trong quan hệ buôn bán với nhau. Tiền mặt là phơng tiện thanh toán nhng trong
thanh toán quốc tế nó giữ vai trò thứ yếu. Phơng tiện thanh toán chủ yếu dùng
trong thanh toán quốc tế là hối phiếu (Bill of exchange, Drafts), séc (cheque), thẻ
tín dụng Mỗi công cụ thanh toán đều có công dụng riêng của nó, thích hợp cho
từng đối tợng và loại hình giao dịch thanh toán của các chủ thể kinh tế.
* Hối phiếu:
Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho một
ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất
định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất
địnhcho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho một ngời khác
hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
- Ngời ký phát hối phiếu là ngời xuất khẩu, ngời cung ứng các dịch vụ có liên
quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Ngời trả tiền hối phiếu là ngời nhập khẩu, ngời sử dụng các cung ứng dịch vụ
có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá. Khi dùng hối phiếu làm phơng thức
đòi tiền của phơng thức tín dụng chứng từ, ngời trả tiền hối phiếu lại là ngân
hàng mở th tín dụng hay ngân hàng xác nhận. Ngân hàng chỉ có trách nhiệm trả
tiền hối phiếu khi hối phiếu đợc xuất trình, cùng với bộ thanh toán phù hợp với
L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Nội dung của hối phiếu bao gồm : tiêu đề hối phiếu, địa điểm ký phát hối
phiếu, thời gian ký phát, lệnh trả tiền vô điều kiện, số tiền thanh toán, thời hạn
trả tiền hối phiếu, địa điểm trả tiền hối phiếu, ngời hởng lợi, ngời trả tiền hối
phiếu, ngời ký phát hối phiếu
- Hối phiếu có nhiều loại, căn cứ vào các tiêu thức mà có thể chia ra: hối phiếu
trả tiền ngay, hối phiếu trả tiền sau, hối phiếu có kì hạn, hối phiếu trơn, hối phiếu
kèm chứng từ, hối phiếu đích danh, hối phiếu theo lệnh, hối phiếu thơng mại, hối
phiếu ngân hàng
* Séc:
Nếu nh hối phiếu hình thành trên cơ sở của l thông hàng hoá thì séc hình
thành trên cơ sở lu thông tín dụng ngân hàng.
11
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân
hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở
ở ngân hàng để trả cho ngời cầm séc hoặc cho ngời đợc chỉ định trên séc.
- Nội dung của séc bao gồm: tiêu đề, mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, số tiền
ngày tháng và địa điểm lập séc, tên và địa chỉ của ngời trả tiền , ngời hởng lợi,
tài khoản trích tiền, chữ ký của ngời phát séc.
- Séc cũng đợc chia ra làm nhiều loại: séc vô danh, séc đích danh, séc theo lệnh,
séc gạch chéo, séc chuyển khoản, séc xác nhận, séc du lịch
Ngoài hối phiếu và séc là những phơng tiện thanh toán thông dụng, còn có
các phơng tiện khác nh: kỳ phiếu, thẻ tín dụng
1.3.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, nảy sinh các vấn đề có liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong vấn đề thanh toán, buộc các bên
phải đề ra để giải quyết và thực hiện. Những vấn đề này đợc qui kết lại thành
những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế.
Các điều kiện đó là:
* Điều kiện về tiền tệ: Trong hợp đồng thơng mại quốc tế, bao giờ cũng phải sử
dụng đồng tiền của một nớc nào đó để làm đồng tiền tính toán và/hoặc đồng tiền
thanh toán. Do đó phải quy định về điều kiện tiền tệ. Tiền tệ đợc sử dụng có thể
là tiền tệ quốc tế, tiền tệ thế giới hay tiền tệ quốc gia, hoặc cũng có thể là tiền
mặt hay tiền tín dụng tuỳ vào từng trờng hợp và thoả thuận của các bên mua
bán.
* Điều kiện địa điểm thanh toán:
Trong hoạt động thơng mại quốc tế, địa điểm thanh toán có thể ở nớc nhập
khẩu, hoặc ở nớc xuất khẩu, hoặc ở nớc thứ ba. Nhng trong thực tế, việc xác định
địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lợng ở hai bên quyết định, đồng thời
cũng còn thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nớc nào thì địa điểm thanh
toán thờng là nớc ấy.
* Điều kiện thời gian thanh toán:
Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc luân chuyển
vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh đợc những biến động về tiền tệ, do đó nó là
vấn đề quan trọng, thờng xảy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán ký kết
12
hợp đồng. Trong thơng mại quốc tế có ba cách quy định về thời gian thanh toán,
đó là: trả tiền trớc, trả tiền ngay và trả tiền sau.
* Điều kiện về ph ơng thức thanh toán:
Phơng thức thanh toán là cách thức ngời bán thực hiện để thu tiền về và ngời
mua thực hiện để trả tiền. Trong thơng mại quốc tế, ngời ta thờng sử dụng các
phơng thức: phơng thức chuyển tiền, phơng thức ghi sổ, phơng thức nhờ thu, ph-
ơng thức tín dụng chứng từ, phơng thức uỷ thác mua, phơng thức th đảm bảo trả
tiền.
Đây là nội dung chính của chuyên đề và sẽ đợc tìm hiểu sâu trong phần tiếp
theo.
1.3.4.Các phơng thức thanh toán quốc tế:
Nh ta đã biết, phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức
nhận trả tiền hàng trong giao dịch, mua bán ngoại thơng giữa ngời nhập khẩu và
ngời xuất khẩu. Mỗi phơng thức thanh toán đều có những u điểm và nhợc điểm,
thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu. Vì
vậy, việc chọn phơng thức thanh toán thích hợp phải đợc hai bên bàn bạc thống
nhất, ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thơng. Mỗi phơng thức là một phơng pháp
bảo đảm thanh toán; việc chuyển giao tiền thật sự hay chi trả giữa ngời mua
và ngời bán đợc thực hiện bởi các phơng thức đó.
* Ph ơng thức chuyển tiền (remittance)
Đây là phơng thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (ngời
trả tiền, ngời mua, ngời nhập khẩu, ngời mắc nợ ) uỷ nhiệm cho ngân hàng
phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển cho một
ngời khác (ngời bán, ngời xuất khẩu, chủ nợ ) ở một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định.
Cũng giống nh hình thức thanh toán séc, thanh toán chuyển khoản là thanh
toán trực tiếp giữa ngời chuyển tiền và ngời nhận tiền. Ngân hàng khi thực hiện
việc chuyển tiền và trả tiền, chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm
để đợc hởng hoa hồng, và không bị ràng buộc gì cả đối với ngời mua lẫn ngời
bán.
Việc chuyển tiền xem nh hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho ngời thụ h-
ởng; trớc thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu của ngời
chuyển tiền và ngời này có quyền huỷ bỏ lệnh chuyển tiền mà ngời thụ hởng
13
không khiếu nại gì với ngân hàng. Nh vậy, việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí
của ngời mua, quyền lợi của ngời xuất khẩu không đảm bảo.
Trong quan hệ mua bán, thanh toán quốc tế, phơng thức chuyển tiền chỉ đợc
chọn làm phơng tiện thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu,
cung ứng dịch vụ có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh toán này
dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn của ngời bán, nếu bên mua cố tình dây da,
kéo dài việc ra lệnh thanh toán, trong khi phơng thức chuyển tiền , đặc biệt là
chuyển tiền điện, là phơng thức thanh toán nhanh nhất hiện nay.
Có hai hình thức chuyển tiền: chuyển tiền băng th (mail transfer, M/T) và
chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfer, T/T). Hình thức chuyển tiền có
lợi cho ngời xuất khẩu vì nhận tiền nhanh, không có lợi cho ngời nhập khẩu vì
chi phí cao.
* Ph ơng thức ghi sổ (open account):
Phơng thức thanh toán này đợc thực hiện bằng cách ngời xuất khẩu mở một
tài khoản, trên đó ghi các khoản tiền mà ngời nhập khẩu nợ về tiền mua hàng
hoá hay những khoản chi phí khác có liên quan đến việc mua hàng. Ngời nhập
khẩu định kỳ (hàng tháng, quí hay nửa năm một lần) thanh toánkhoản nợ của
mình trên tài khoản cho ngời xuất khẩu.
Đặc điểm:
- Đây là một phơng thức thanh toán chỉ có hai bên tham gia thanh toán là ngời
mua và ngời bán, ngân hàng không tham gia với chức năng là ngời mở tài
khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu ngời mua
mở tài khoản để ghi chép, thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không
có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
Phơng thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp hai bên mua bán thực sự tin cậy
lẫn nhau hay trong các giao dịch nhỏ thờng xuyên, phổ biến sử dụng trong ph-
ơng thức mua bán hàng đổi hàng thờng xuyên trong một thời kỳ nhất định, hoặc
dùng cho thanh toán tiền hàng, hàng gửi bán ở các nớc, hay để trả tiền lệ phí
dịch vụ sân bay, bến bãi, kho cảng
Phơng thức này thực chất là một hình thức tín dụng thơng nghiệp.
14
Phơng thức ghi sổ thờng đợc áp dụng trong buôn bán nội địa, rất ít dùng trong
buôn bán quốc tế bởi không đảm bảo đầy đủ cho ngời xuất khẩu kịp thời thu tiền
hàng.
* Ph ơng thức nhờ thu (collection of payment)
Phơng thức thanh toán nhờ thu hay còn gọi là uỷ thác thu đợc thực hiện theo
quy tắc thống nhất về thu chứng từ thơng mại do phòngthơng mại quốc tế ban
hành năm 1967 và có điều chỉnh lại năm 1978. Đây là phơng thức thanh toán mà
qua đó tổ chức xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ gửi hàng, giao chứng từ
hàng hoá uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền trên cơ sở hối
phiếu do mình lập ra ở ngời nhập khẩu thông qua ngân hàng phục vụ ngời nhập
khẩu. Ngời nhập khẩu khi nhận đợc giấy báo nhờ thu của ngân hàng, phải tiến
hành ngay việc chi trả tiền để nhận lại chứng từ hàng hoá và đi lãnh hàng.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nớc nhà nhập khẩu lẫn nhà
xuất khẩu, chỉ tham gia với t cách là ngời trung gian đi thu tiền hộ, có nhận giữ
các chứng từ có liên quan đến hàng hoá đã gửi đi, nhng không bị ràng buộc trách
nhiệm, phải kiểm tra các chứng từ gửi nhờ thu, cũng nh việc giấy nhờ thu có đợc
nhà nhập khẩu chấp nhận và thanh toán hay không.
Phơng thức thanh toán này hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau giữa nhà
xuất khẩu và nhà nhập khẩu, nó có bảo đảm hơn hai hình thức séc và chuyển tiền
ở chỗ, nhà xuất khẩu yêu cầu ngân hàng bên mua không giao chứng từ đi lãnh
hàng cho nhà nhập khẩu, khi ngời này cha thanh toán tiền. Tuy nhiên, tốc độ
thanh toán vẫn chậm, rủi ro cho bên xuất khẩu lớn. Trờng hợp nhà nhập khẩu
không chịu thanh toán, từ chối nhận hàng vì lý do giá mua sản phẩm đó đang
xuống thấp mà ngời bán không chấp nhận giảm giá, và nhất là vì lô hàng nhập
về không còn phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng, ngời bán chỉ còn cách nhờ ngân
hàng bên mua lấy hàng cất vào kho, mua bảo hiểm và tìm nguồn tiêu thụ hết số
hàng này. Trờng hợp ngân hàng không nhận làm công việc này, nhà xuất khẩu sẽ
phải xử lý ra sao khi hàng hoá đã cách xa mình hàng vạn kilomét?
* Ph ơng thức tín dụng chứng từ
Một trong những phơng thức thanh toán quốc tế đợc sử dụng phổ biến hiện
nay đó là phơng thức tín dụng chứng từ.
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở th tín
15
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của th tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong th tín dụng.
Th tín dụng (letter of credit - L/C) là một phơng tiện rất quan trọng trong
phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. Không mở đợc th tín dụng thì phơng
thức này không đợc xác lập và ngời bán không thể giao hàng cho ngời mua. Th
tín dụng còn là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền
cho ngời bán trong một thời hạn nhất đinh đợc quy định trong th tín dụng.
Các nội dung của một th tín dụng bao gồm:
- Số hiệu của th tín dụng
- Địa điểm và ngày mở th tín dụng
- Loại th tín dụng: đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính chất,
nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia. Có nhiều loại th tín dụng: th tín dụng
có thể huỷ bỏ (revocable L/C), th tín dụng không thể huỷ bỏ (irrevocable L/C),
th tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (confirmed irrevocable L/C), th tín
dụng không thể huỷ bỏ không đợc truy đòi (irrvocable without recourse L/C), th
tín dụng chuyển nhợng (irrvocable transferable L/C), th tín dụng tuần hoàn
(irrvocable revolving L/C), th tín dụng giáp lng (back to back L/C), th tín dụng
đối ứng (reciprocal L/C), th tín dụng dự phòng (stand-by L/C), th tín dụng thanh
toán dần dần (deferred L/C).
- Tên và địa chỉ của những ngời có liên quan đến phơng thức tín dụng chứng từ:
các thơng nhân, các ngân hàng
- Số tiền của th tín dụng
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng
- Các nội dung về hàng hoá nh tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá cả, qui cách
phẩm chất, bao bì, kí mã hiệu
- Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa nh điều kiện cơ sở giao hàng, nơi
gửi, nơi giao nhận hàng, cách vận chuyễn và cách giao hàng
- Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình nh : hoá đơn thơng mại
(commercial invoice), chứng từ vận tải (bill of transport), các chứng từ bảo hiểm,
giấy chứng nhận phẩm chất hàng hoá, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở th tín dụng.
16

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét