Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sữa đậu lành của Cty kinh doanh vận tải lương thực

Cạnh tranh độc quyền
Trong thi trờng cạnh tranh độc quyền , các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau việc bán sản phẩm phân biệt ( đã làm cho khác với sản phẩm của
doanh nghiệp khác ) các sản phẩm này có thể thay thế đợc cho nhau ở mức
độ cao nhng không phải là thay thế hoàn toàn , vì lý do này hay lý do khác
khách hàng coi sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. , sự khác nhau
của sản phẩm là do ngời tiêu dùng nghĩ ra có thể đúng có thể không đúng ,
do đó 1 số ngời tiêu dùng sẽ trả giá cao hơn cho sản phẩm mà mình thích.
Trong ngắn hạn khó có thể gia nhập thị trờng nhng trong dài hạn thì có thể.
Nhà sản xuất là ngời quyết định giá nhng việc tăng giá không phải là vô tội
vạ mà phải có sự cân nhắc suy xét, về dài hạn thì không thể trở thành thị tr-
ờng độc quyền đợc. Cạnh tranh độc quyền sử dụng hình thức cạnh tranh phi
giá nh quảng cáo, phân biệt sản phẩm
Độc quyền tập đoàn
Trong thị trờng độc quyền tập đoàn, sản phẩm có thể giống nhau hoặc
khác nhau và chỉ có 1 doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hay hầu hết tổng sản l-
ợng, tính phụ thuộc giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của doanh nghiệp
này ảnh hởng đến doanh nghiệp khác, nếu 1 doanh nghiệp giảm giá sẽ dẫn
đến tình trạng phá giá. Do đó các doanh nghiệp dễ cấu kết với nhau . Vì cạnh
tranh bằng giá là không có lợi do đó ngời ta chuyển sang cạnh tranh bằng
chất lợng , đa dạng hoá sản phẩm . Trong thị trờng độc quyền tập đoàn , một
số hoặc tất cả các doanh nghiệp đều thu hút đợc lợi nhuận đáng kể , trong dài
hạn thì có các hàng dào gia nhập làm cho các doanh nghiệp mới không thể
hoặc khó mà gia nhập đợc vào thị trờng, các hình thức nh quảng cáo hoặc
phân biệt sản phẩm cũng đợc áp dụng trong độc quyền tập đoàn
1.2.2.Xét theo tính chất của cạnh tranh
Cạnh tranh lành mạnh
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bằng chính nội lực của mình , cạnh tranh
bằng những hình thức chính đáng, theo đúng luật của nhà nớc qui định,
không vi phạm pháp luật
Cạnh tranh không lành mạnh
5
Là hình thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bằng những âm mu thủ
đoạn đè bẹp lẫn nhau , thôn tính nhau 1 cách không thơng tiếc, đó là hình
thức phổ biến trong cơ chế thị trờng
1.2.3 Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia vào thị trờng
Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua
Đợc diễn ra theo qui luật mua rẻ, bán đắt, ngời mua muốn mua thật rẻ
với giá thấp nhất nhng đòi hỏi chất lợng phải cao . Ngời bán muốn bán với
giá cao nhất đối với hàng hoá chất lợng không cao để tối đa hoá lợi nhuận thu
đợc , hàng hoá đợc mua bán trên thị trờng có sự thoả thuận thống nhất
Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau
Do hàng hoá trên thị trờng khan hiếm (cung <cầu) nên ngời mua sãn
sàng chấp nhận giá cao để có đợc hàng hoá mà mình cần, vì cung < cầu nên
ngời bán cứ nâng giá đến 1 mức độ nào đó và ngời mua vẫn phải chấp nhận
giá đó mặc dù là ngời mua luôn luôn chịu thiệt thòi
Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau
Đây là hình thức cạnh tranh gay go quyết liệt nhất giữa các doanh
nghiệp với nhau vì sự sống còn của các doanh nghiệp , nhằm mục đích giành
giật lợi ích kinh tế, giành đợc thị phần trên thị trờng, tăng doanh thu , tăng lợi
nhuận
1.2.4 Xét theo phạm vi nền kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ nghành
Là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng 1 nghành , cùng sản
xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu
lợi nhuận siêu nghạch để đợc điều đó các nhà t bản thờng xuyên cải tiến kỹ
thuật , nâng cao cấu tạo hữu cơ t bản , nâng cao năng suất lao động nhằm làm
cho giá trị cá biệt của hàng hoá xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội
để thu đợc lợi nhuận siêu nghạch
Cạnh tranh giữa các nghành
Là sự cạnh tranh giữa các nhà t bản kinh doanh trong các nghành sản
xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu t có lợi hơn, đợc tự do di chuyển
t bản t nghành này sang nghành khác kết quả của cuộc cạnh tranh là hình
6
thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả
sản xuất
1.3 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
Cạnh tranh không chỉ có vai trò đối với từng doanh nghiệp mà nó còn
có vai trò đối với ngời tiêu dùng nói riêng và với nền kinh tế quốc dân nói
chung
Đối với doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển , có thể làm
cho doanh nghiệp thành công làm ăn có hiệu quả ngợc lại nó nh con dao 2 l-
ỡi làm cho doanh nghiệp làm ăn xa sút có thể dẫn tới phá sản . Do đó các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm mọi biện pháp để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , cạnh tranh để giành thị phần , tăng lợi
nhuận, do vậy doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ
việc nghiên cứu tìm hiểu thị trờng , doanh nghiệp sản xuất những gì mà thị
trờng cần chứ không phải những gì mà doanh nghiệp có , sử dụng linh hoạt
các kỹ thuật mar nh quảng cáo, yểm trợ, xúc tiến bán hàng để đẩy nhanh ,
tăng tốc độ tiêu thụ dẫn đến thị phần đợc mở rộng , để giảm chi phí tăng lợi
nhuận buộc các doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp
với điều kiện kinh doanh của mình
Đối với ngời tiêu dùng
Cạnh tranh giúp đảm bảo lợi ích cho ngời tiêu dùng, đáp ứng đợc nhu
cầu đa dạng phong phú cho ngời tiêu dùng, lợi ích của họ đợc nâng cao
Đối với nền kinh tế quốc dân
- Cạnh tranh xoá đi những bất bình đẳng trong kinh doanh . Trong cơ chế
thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có trình độ năng lực nếu không
tất yếu sẽ bị đào thải , thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của mọi thành
phần kinh tế trong cơ chế thị trờng
- Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tạo sự phân công
lao động xã hội ngày càng sâu sắc hơn
- Cạnh tranh thúc đẩy sự sáng tạo, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi , chân
chính
7
- Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm , đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, làm nảy sinh nhu cầu mới
Tuy nhiên, bên cạnh vai trò to lớn đó của cạnh tranh thì còn tồn tại
những mặt tiêu cực của nó nh tạo ra hố ngăn cách giàu ngèo, phát sinh hàng
giả làm rối loạn thị trờng , giảm lợi ích của ngời tiêu dùng , gây ô nhiẽm môi
trờng ,có thể dẫn đến độc quyền
2 .Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh đối với đơn vị sản xuất
kinh doanh
2.1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Cho đến nay có nhiều tác giả đa ra các cách hiểu khác nhau về khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp nh : Fafchamps cho rằng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản
phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trờng , theo
cách này , doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lợng
tơng tự sản phẩm của doanh nghiệp khác nhng với chi phí thấp hơn thì đợc
coi là có khả năng cạnh tranh cao hơn. Randall lại cho rằng , khả năng cạnh
tranh là khả năng giành đợc và duy trì thị phần trên thị trờng với lợi nhuận
nhất định . Một quan niệm khác cho rằng , khả năng cạnh tranh là trình độ
của công nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm theo đúng nhu cầu cuả thị trờng
, đồng thời duy trì đợc mức thu nhập thực tế của mình
Có thể thấy rằng các quan niệm nêu trên xuất phát từ các góc độ khác
nhau nhng đều có liên quan ddến 2 khía cạnh : chiếm lĩnh thị trờng và có lợi
nhuận hay mức độ hiệu quả chấp nhận đợc
2.2. Các chỉ tiêu chính đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này nói lên mức độ lớn của thị trờng và vai trò vị trí của doanh
nghiệp. Nói lên mức độ hoạt động có hiệu quả hay không thông qua sự biến
động của chỉ tiêu này. Khi tiềm lực của thị trờng đang lên mà phần thị trờng
8
*100
Hoặc
Thị phần của doanh
nghiệp
=
Khối lợng sản phẩm doanh nghiệp bán ra
Khối lợng sản phẩm trên thị trờng
=
Giá trị sản phẩm doanh nghiệp bán ra
Giá trị sản phẩm trên thị trờng
*100
của doanh nghiệp không thay đổi tức là thị trờng đã ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp hay một phần thị trờng đã rơi vào tay đối thủ cạnh tranh cho
nên doanh nghiệp cần xem xét lại chiến lợc kinh doanh của mình để mở rộng
phần thị phần của doanh nghiệp , doanh nghiệp có thể tăng khối lợng sản
phẩm trên thị trờng hiện tại , có giải pháp thích hợp lôi kéo các dối tợng tiêu
dùng tơng đối , đối tợng không thờng xuyên, lôi kéo khách hàng từ thị trờng
của doanh nghiệp cạnh tranh với mình
Lợi nhuận
Lợi nhuận đợc định nghĩa 1 cách khái quát là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí, hoặc tính bằng công thức
Lo=(P-ATC)*Q
trong đó :
L: lợi nhuận
P: giá
ATC: chi phí đơn vị sản phẩm
Q: khối lợng đơn vị bán ra
(P-ATC): lợi nhuận đơn vị sản phẩm
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp . để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trờng các nhà sản
xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ mong nuốn chi
phí cho đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi từ đi các
chi phí còn số d dôi để không chỉ sản xuất dản đơn mà còn tái sản xuất mở
rộng , không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất , củng cố và tăng cờng vị trí
của mình trên thị trờng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết mức sinh lời của đồng vốn dùng
trong kinh doanh . Tỷ lệ này cần bù đắp chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn .
9
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn
=
Lợi nhuận
Tổng tài sản(vốn)
Tỷ suất doanh thu trên
vốn
=
Doanh thu
Tổng tài sản ( vốn )
Thông thờng đồng vốn đợc coi là sử dụng có hiệu quả nếu tỷ lệ nói trên cao
hơn mức sinh lời khi đầu t vào các cơ hội khác hay ít nhất phải cao hơn mức
lãi suất tín dụng ngân hàng
Tỷ suất doanh thu trên vốn cho biết mức doanh thu tạo ra trên một
đồng vốn ngoài ra nó còn cho biết mức độ quay vòng của vốn . Tỷ suất này
phụ thuộcvào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nghành và chu kỳ sản xuất kinh
doanh
Ngoài ra, xét về quyền lợi của nhà đầu t ngời ta có thể dùng chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu để đánh giá khả năng sinh lơì trên 1 đồng
vốn của ngời góp vốn vào doanh nghiệp
2.3. Công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp
2.3.1. Cạnh tranh bằng giá
Giá cả là biểu hiện sự gặp nhau giữa cung và cầu thông qua cạnh tranh
trên thị trờng hay quan niệm giá cả của sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
giá trị sản phẩm mà ngời bán dự tính có thể nhận đuợc từ ngời mua việc xác
định giá cả chỉ đợc coi là hợp lý và đúng dắn khi suất phát từ giá cả thị trờng
( khi có đối thủ cạnh tranh ) hay suất phát từ giá cả do doanh nghiệp xác
định
Chính sách giá cả sản phẩm của doanh nghiệp là 1 trong những nội
dụng cơ bản của marketing ứng dụng , là việc dự kiến giá cả trong tơng lai sẽ
đợc thị trờng chấp nhận , chính sách giá cả chỉ có tính khả thi cao khi nó xuất
phát từ chiến lợc thị trờng , từ chính sách sản phẩm và dự kiến đợc sự biến
động của giá cả trong tơng lai trên từng loại thị trờng trong và ngoài nớc
Do trên thị trờng khách hàng thờng mua với khối lợng khác nhau vào
những thời gian khác nhau với nghệ thuật mặc cả khác nhau nên khó có
thể áp dụng 1 giá thống nhất . Trên thực tế , ngời bán có thể tăng giá lên khi
cầu tăng hoặc thực hiện chiết khấu bán hàng khi khách hàng mua với khối l-
ợng lớn . Để có cơ sở cho việc tăng giảm giá trong từng trờng hợp cụ thể,
chính sách giá bán của doanh nghiệp cần xác định độ linh hoạt của giá
Để chiếm lĩnh đợc u thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có sự
lựa chọn chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm , từng giai đoạn
trong chu kỳ sống của sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng
thị trờng
10
Một số chính sách giá nh sau
Chính sách định giá theo thị trờng
Tức là định giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trờng của sản
phẩm đó . Do không sử dụng yếu tố giá là đòn bẩy kinh tế kích thích ngời
tiêu dùng , để hỗ trợ doanh nghiệp nên giảm chi phí để tăng chênh lệch giữa
giá bán và chi phí , tăng cờng công tác khuyếc trơng , cải tiến hỗ trợ , phục
vụ bán hàng
v Chính sách định giá thấp
Định giá bán thấp hơn giá thị trờng nhng cao hơn giá trị sản phẩm tức
là vẫn có mức lãi thấp . Nó đợc áp dụng trong trờng hợp sản phẩm mới thâm
nhập vào thị trờng cần bán hàng nhanh với khối lợng bán lớn hoặc dùng giá
để cạnh tranh với các đối thủ
Định giá bán thấp hơn giá thị trờng và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm (
chấp nhận thua lỗ ) áp dụng trong thời kỳ khai trơng cửa hàng hoặc muốn
bán nhanh để thu hồi vốn ( tơng tự bán phá giá )
ơ Chính sách định giá cao
Định giá bán cao hơn giá thị trờng và cao hơn giá trị sản phẩm , đợc áp
dụng đối với sản phẩm mới tung ra thị trờng với mặt hàng cao cấp , với
những doanh nghiệp hoạt động trong thị trờng độc quyền . Trong 1 vài trờng
hợp định giá cao để hạn chế ngời mua và tìm nhu cầu thay thế, để bán giá cao
tốt cần tìm hiểu thị trờng, tuyên truyền
ờ Chính sách ổn định giá
Giá bán sẽ ổn định không thay đổi trong mọi thị tờng và cho dù cung
cầu có thay đổi trong từng thời kỳ thì giá cũng không thay đổi , cách này
giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trờng
ờ Chính sách bán phá giá
Đây là hình thức cực kỳ nguy hiểm đối với doanh nghiệp , nhằm tối
thiểu hoá rủi ro và thua lỗ hoặc trong trờng hợp doanh nghiệp muốn đánh bại
đối thủ cạnh tranh, mục đích là thu hồi phần chi phí bỏ ra nhng uy tín về sản
phẩm sẽ bị mất . Một số sản phẩm nên thực hiện bán phá giá khi sản phẩm
không bán ra thì sẽ bị hỏng , sản phẩm để qúa lâu, sản phẩm bị cạnh tranh
gay gắt
11
Chính sách định giá phân biệt
Do yêu cầu của ngời tiêu dùng ở mỗi nơi khác nhau nên các doanh
nghiệp phải điều chỉnh giá của mình , việc xác định giá phân biệt đợc thực
hiện dới nhiều hình thức
- Phân biệt theo khối lợng
- Phân biệt theo chất lợng
- Phân biệt theo thời gian
- Phân biệt theo địa điểm
- Phân biệt theo loại ngòi mua
2.3.2 Cạnh tranh bằng sản phẩm
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trờng 1 trong những
biện pháp là doanh nghiệp thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Thực chất của đa
dạng hoá sản phẩm là doanh nghiệp mở rộng hợp lý danh mục sản phẩm tạo
nên 1 cơ cấu sản phẩm có hiệu quả cho doanh nghiệp, sản phẩm của doanh
nghiệp phải luôn đợc hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp với thị trờng
bằng cách nh : duy trì những mặt hàng có tính chất truyền thống và đợc thị
trờng chấp nhận . Mở rộng chủng loại biến đổi cơ cấu mặt hàng , dùng các
chính sách hoàn thiện, nâng cao các đặc tính của sản phẩm nh màu sắc, hình
dáng, kiểu cách, đặc tính về công dụng của sản phẩm, nâng cao chất lợng sản
phẩm, muốn thế doanh nghiệp phải ứng dụng khoa học kỹ thuật thực hiện đổi
mới công nghệ, đổi mới thiết bị máy móc, nâng cao trình độ lành nghề của
ngời lao động, cho đến nay về mặt chất lợng sản phẩm ngời ta phấn đấu theo
tiêu chuẩn quốc tế . chúng ta thực hiện các chính sách nh chính sách cải tiến
và đổi mới sản phẩm , chính sách này xuất phát từ nội dung cốt yếu của việc
sản xuất sản phẩm là trong bất kỳ 1 giai đoạn hay 1 thời kỳ kinh doanh nào
của sản phẩm cũng có ít nhất 1 loại sản phẩm đợc gọi là mới và đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển
Đi đôi với thực hiện đa dạng hoá sản phẩm , để đảm bảo đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt , doanh nghiệp có thể thực hiện trọng tâm
hoá sản phẩm vào 1 số loại sản phẩm nhằm cung cấp cho 1 nhóm ngời hoặc
1 vùng thị trờng của mình
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng thực hiện chiến lợc khác biệt hoá sản
phẩm, tạo ra những nét độc đáo riêng cho mình để thu hút , tạo sự hấp dẫn
12
cho khách hàng vào các sản phẩm của mình, nâng cao uy tín cho doanh
nghiệp
2.3.3 Cạnh tranh bằng dịch vụ
Xây dựng mạng lới tiêu thụ sản phẩm
Mạng lới phân phối đợc tạo lập bởi các kênh phân phối ( kênh trực
tiếp, kênh gián tiếp, kênh hỗn hợp ) với mục đích đa sản phẩm đến tận tay
ngời tiêu dùng với hiệu quả cao. Việc điều khiển dòng hàng hoá từ ngời sản
xuất đến ngời tiêu dùng đợc thực hiện bằng 1 hệ thống kênh phân phối , các
doanh nghiệp thờng hay sử dụng trung gian vì nó đem lại hiệu quả cao nhất
trong việc đảm bảo phân phối hàng hoá rộng lớn và đa hàng tới mục tiêu
Kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đợc chia làm 4 cấp theo sơ đồ sau
Sơ đồ 1 Các kênh phân phối có các cấp khác nhau
(a) Kênh cấp không ( kênh trực tiếp ngắn) không qua các khâu trung gian mà
bán trực tiếp bằng cách mở cửa hàng bán của doanh nghiệp hay bán hàng
lu động thờng áp dụng với mặt hàng tơi sống mang tính đơn chiếc
(b) Kênh cấp 1 ( kênh trực tiếp dài ) áp dụng khi doanh nghiệp sản xuất
chuyên môn hoá nhng qui mô nhỏ, khả năng tài chính hạn chế
(*) Ưu điểm của kênh trực tiếp
Xây dựng đợc mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và ngời tiêu
dùng , do thờng xuyên tiếp xúc với khách hàng giúp doanh nghiệp hiểu
rõ nhu cầu thị trờng, biết đợc mong muốn , nguyện vọng của ngời tiêu
dùng. Do đó doanh nghiệp sẽ thuận lợi trong tạo chữ tín cho sản phẩm
của mình
13
Người
sản
xuất
Đại lý
Đại lý Người bán buôn
Người bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Người bán lẻ
Người bán lẻ
(a)
(b)
(c)
(d)
(*) Nhợc điểm của kênh trực tiếp
Hạn chế trình độ chuyên môn hoá , tổ chức và quản lý tiêu tốn nhiều
chi phí và nhân lực
(c) Kênh cấp 2 ( kênh gián tiếp ngắn)
(d) Kênh cấp 3 ( kênh gián tiếp dài)
Là loại kênh có khâu trung gian mar bao gồm ngời bán buôn, ngời bán
lẻ, đại lý , môi giới
(*) Ưu điểm của kênh gián tiếp
Tiêu thụ 1 khối lợng hàng hoá lớn trong 1 khoảng thời gian ngắn,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tập trung chuyên môn hoá sản xuất
(*) Nhợc điểm của kênh gián tiếp
Các doanh nghiệp sản xuất không kiểm soát đợc giá bán của các
trung gian, không có cơ hội gây đợc chữ tín với ngời tiêu dùng , không
nhận biết đợc những đòi hỏi của khách hàng
Ngoài ra , còn có kênh hỗn hợp, doanh nghiệp cùng lúc vừa sử dụng kênh
gián tiếp vừa sử dụng kênh trực tiếp
Một số biện pháp đẩy nhanh hoạt động tiêu thụ
- Quảng cáo: Là việc sử dụng các phơng tiện truyền tin ( đài báo, truyền
hình ) về hàng hoá , dịch vụ của doanh nghiệp đến ngời tiêu dùng nhằm
làm cho khách hàng chú ý tới sản phẩm , dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ
cung cấp. Quảng cáo làm sao phải gây ấn tợng với khách hàng, tác động
vào tâm lý khách hàng
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn thực hiện các hoạt động nh tham gia
hội trợ, tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu sản phẩm của doanh
nghiệp mình, hay vận chuyển hàng miễn phí, khuyến mãi, phơng thức thanh
toán thuận tiện các dịch vụ sau bán hàng nh bảo hành, hớng dẫn sử dụng
Công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ tốt tác động mạnh tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
Giúp cho doanh nghiệp tăng sản lợng tiêu thụ , tăng doanh thu , lợi
nhuận , thu hồi vốn nhanh
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét