Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

82556

đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Uỷ
ban.
2. Thủ trưởng Cơ quan công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức triển khai thực hiện các chương trình công tác của Uỷ ban tại địa phương; báo cáo kết quả công tác
của đơn vị theo quy định và tham gia đầy đủ các hoạt động chung, các cuộc họp Uỷ ban triệu tập theo đúng
thành phần; thực hiện đầy đủ các quy định quản lý của Uỷ ban đối với toàn ngành.
Điều 9. Quan hệ giữa Lãnh đạo Uỷ ban với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực và đơn vị, định kỳ hoặc đột xuất họp với Thủ
trưởng các đơn vị hoặc làm việc với lãnh đạo từng đơn vị để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Uỷ ban.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Uỷ ban về kết quả thực hiện công tác và
kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 6 Quy chế này và những vấn đề về
cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho
phù hợp với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Uỷ ban; trường hợp giữa Lãnh đạo Uỷ
ban phụ trách và đơn vị tham mưu còn có ý kiến khác trong thực hiện nhiệm vụ được giao, thì Thủ trưởng
đơn vị đó phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Uỷ ban phụ trách, đồng thời được phép báo cáo Bộ
trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét quyết định.
Điều 10. Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban
1. Thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý
kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì.
2. Theo phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện
các dự án, chương trình của Uỷ ban. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm
quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh
đạo Uỷ ban xem xét, quyết định.
Điều 11. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ làm việc giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm với Ban Chấp hành Trung ương và các Ban của Đảng, các
cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính
phủ, quy định của Ban Chấp hành Trung ương, các văn bản pháp luật và quy định có liên quan.
Uỷ ban phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, rà soát việc thực
hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao
theo sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Uỷ ban thường xuyên phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của
ngành, chăm lo xây dựng Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức có chất lượng chuyên môn, kỹ năng hành chính và kỷ luật, kỷ cương đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
2. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Uỷ ban với Ban Cán sự Đảng Uỷ ban thực hiện theo quy định của
Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Uỷ ban.
3. Quan hệ giữa Lãnh đạo Uỷ ban với Đảng uỷ cơ quan Uỷ ban thực hiện theo quy định của Đảng và các
quy định về việc phối hợp công tác do Uỷ ban xây dựng.
4. Quan hệ giữa Lãnh đạo Uỷ ban với Công đoàn Cơ quan Uỷ ban được thực hiện theo Quy chế về mối
quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa Lãnh đạo Uỷ ban và Ban Thường vụ Công đoàn Cơ quan Uỷ ban.
5. Quan hệ giữa Lãnh đạo Uỷ ban với tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Uỷ ban:
a) Sáu tháng một lần Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm được Bộ trưởng, Chủ nhiệm uỷ quyền
làm việc với Đại diện các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan Uỷ ban để thông báo những chủ trương
công tác của Uỷ ban, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến
đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Uỷ ban;
b) Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của Uỷ ban được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do
Lãnh đạo Uỷ ban chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
đoàn viên, hội viên tổ chức đó;
c) Bộ trưởng, Chủ nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Uỷ ban; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.
6. Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban với cấp uỷ, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công
chức trong đơn vị:
a) Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ,
tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc,
học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị; bảo đảm
thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ
cương hành chính;
b) Cán bộ, công chức là đảng viên, hội viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao
theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ
và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công
chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả
thực hiện công việc được giao.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN DÂN TỘC
Điều 12. Chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu: Căn cứ vào Kế hoạch 5 năm và các chương trình, nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao, Chương trình hành động công tác dân tộc toàn khoá để xây dựng chương trình công tác hàng
năm.
- Những đề án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Uỷ ban phải thể hiện kết hợp giữa
các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi
đề án, công việc cần xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình
và thời hạn trình từng cấp;
- Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà đơn vị đó kiến
nghị đưa vào chương trình công tác của Uỷ ban.
b) Phân công thực hiện:
- Văn phòng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Uỷ ban;
- Chậm nhất vào ngày 5 tháng 11 năm trước, các đơn vị thuộc Uỷ ban gửi Văn phòng danh mục công việc
cần trình các cấp trong năm sau. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Uỷ ban ký gửi Văn
phòng Chính phủ đăng ký những công việc của Uỷ ban đưa vào chương trình công tác trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;
- Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi Văn phòng Chính phủ gửi chương trình công tác năm của Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng phải cụ thể hoá thành dự thảo chương trình công tác năm của Uỷ ban
gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý kiến;
- Các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm. Văn phòng giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm lấy ý kiến các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban theo hình
thức quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này để thông qua Chương trình công tác của Uỷ ban;
- Chánh Văn phòng trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành và gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban để
thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu: Căn cứ vào chương trình công tác năm, các chương trình, nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao để xây dựng chương trình công tác quý. Những đề án, công việc ghi trong chương trình
công tác quý của Uỷ ban phải xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách,
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hay Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm quyết định và thời hạn
trình.
b) Phân công thực hiện:
- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các đơn vị phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho
Văn phòng. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo
Uỷ ban. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không gửi coi như đơn vị đó không có nhu cầu điều chỉnh;
- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng tổng hợp chương trình công tác quý sau của Uỷ
ban, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định. Những vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu có
thay đổi về thời gian, Văn phòng phải có văn bản trình Lãnh đạo Uỷ ban ký đề nghị Thủ tướng Chính phủ
cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới.
Chương trình công tác quý I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm; Chương trình công
tác quý III được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 6 tháng.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương
trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác bị chậm phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ
nhiệm và Phó Chủ nhiệm phụ trách trước ngày 20 hàng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Văn phòng xây dựng chương trình công tác tháng sau của Uỷ ban
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định và thông báo cho các đơn vị.
Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.
4. Chương trình công tác tuần của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Văn phòng phối hợp với
các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần. Chương trình công tác của tuần tiếp theo
được trình Lãnh đạo Uỷ ban duyệt và gửi các đơn vị vào chiều thứ sáu của tuần trước;
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác của Lãnh đạo Uỷ ban, Thư ký Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các
chuyên viên giúp việc Phó Chủ nhiệm kịp thời thông báo cho Lãnh đạo Văn phòng để sửa đổi bổ sung
chương trình, cập nhật thông tin trên mạng máy vi tính của Uỷ ban và thông báo cho các đối tượng liên
quan biết.
5. Chương trình công tác của các đơn vị thuộc Uỷ ban:
a) Căn cứ chương trình công tác của Uỷ ban và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác của mình và tổ chức thực hiện. Chương trình phải xác định rõ nhiệm
vụ, trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức, đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm
tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác của Uỷ ban;
Hàng tuần, tháng, quý, năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban (kể cả cấp phó) có trách nhiệm xây dựng
chương trình công tác của mình trong tuần, tháng, quý, năm kế tiếp để báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm và
Phó Chủ nhiệm phụ trách, gửi cho Văn phòng để tổng hợp chung đồng thời công khai cho cán bộ, công
chức của đơn vị đó được biết.
b) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành chương trình, kế
hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc
theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Chủ nhiệm phụ trách và thông báo cho Văn phòng
biết để điều chỉnh chương trình chung và giải pháp khắc phục.
Điều 13. Chuẩn bị đề án, dự án
1. Căn cứ vào chương trình công tác năm, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án bao gồm cả dự
án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là đề án) phải lập kế hoạch chi tiết về xây
dựng đề án. Sau khi được Lãnh đạo Uỷ ban phụ trách đồng ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó
đến Văn phòng để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Đơn vị chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế hoạch được phê duyệt.
Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy
chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có
liên quan.
2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách.
Điều 14. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) mời Thủ trưởng các đơn vị liên quan
đến bàn việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách
nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của đơn vị tham gia chuẩn
bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề
án. Các hoạt động phối hợp này không thay thế được các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Sau khi đề án được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng
các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi trước giấy mời và tài liệu họp đến Thủ trưởng các đơn vị liên quan. Chủ đề
án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo
luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ trì và thư ký cuộc họp.
Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị
(nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị được
mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó và Thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời
bằng văn bản;
b) Gửi công văn lấy ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng
đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi có trách nhiệm góp ý kiến chính thức bằng
văn bản, gửi chủ đề án trong khoảng thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản (trường hợp
đặc biệt theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Uỷ ban). Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý,
không đồng ý, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có
thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp
thêm các tài liệu cần thiết và thoả thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc;
c) Gửi lấy ý kiến qua mạng máy tính: Nội dung và thời hạn thực hiện như điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 15. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê đánh giá việc thực
hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng, Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ
trưởng, Chủ nhiệm về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý
tiếp theo, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Phó Chủ nhiệm được phân công phụ trách đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực
hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình
cấp trên.
3. Văn phòng có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các đơn vị
thuộc Uỷ ban; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công
tác của Uỷ ban. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá
việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị và xét thi đua khen thưởng của từng đơn vị, cá nhân.
Chương IV
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO UỶ BAN
Điều 16. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Uỷ ban
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở “Phiếu
trình giải quyết công việc” theo mẫu của Uỷ ban.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ
chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà
chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức giải quyết công việc như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với
các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quy
định hoặc uỷ quyền.
Điều 17. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình Lãnh đạo Uỷ ban phải do Thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban (cấp phó chỉ được ký thay
trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị đi vắng và thuộc phạm vi được uỷ quyền), Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết
phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan; những đề xuất của địa phương có liên
quan đến cơ chế, chính sách phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
c) Hồ sơ trình đối với các văn bản, đề án bao gồm:
- Tờ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm phải thuyết minh rõ nội dung của đề án, luận cứ của
các kiến nghị, các ý kiến khác nhau (nếu có). Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải
theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối
với điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế phải theo đúng quy định của các văn bản có liên quan;
- Văn bản hoặc ý kiến của đơn vị thẩm định đề án theo quy định của pháp luật và Quy chế của Uỷ ban;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu
có);
- Đối với Tờ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phải có ý kiến của Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực được phân
công;
- Các tài liệu cần thiết khác.
2. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải
quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần
nơi nhận của văn bản.
3. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Uỷ ban về hành chính hoặc chuyên môn theo
ngành, thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến Uỷ ban theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác
văn thư. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn đến Uỷ ban theo thông lệ quốc
tế.
Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình Lãnh đạo Uỷ ban giải quyết công việc
1. Văn phòng chỉ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm những vấn đề thuộc phạm vi giải
quyết của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 17 của
Quy chế này.
2. Khi nhận hồ sơ đề án, công việc của các đơn vị, địa phương trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ
nhiệm, Văn phòng có nhiệm vụ:
a) Thẩm tra về thủ tục: Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng theo quy định, trong thời gian không
quá 2 ngày làm việc, Văn phòng gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với
những vấn đề cần giải quyết gấp, Văn phòng làm Phiếu báo cho đơn vị, địa phương trình bổ sung thêm hồ
sơ, đồng thời báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm biết;
b) Thẩm tra về hình thức, thể thức: Nếu hình thức và thể thức không đúng qui định, không đảm bảo phù
hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể ra quyết
định, trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Văn phòng trả lại hồ sơ cho cơ quan trình và nêu rõ lý do;
c) Thẩm tra về nội dung: Nếu trong nội dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý
kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng đề nghị chủ đề án giải trình
thêm hoặc theo uỷ quyền của Lãnh đạo Uỷ ban, Chánh Văn phòng tổ chức họp với chủ đề án và các đơn vị
liên quan hoặc gửi văn bản lấy thêm ý kiến các đơn vị khác để xử lý và báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó
Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực quyết định.
3. Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng phải lập
phiếu trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm. Phiếu trình phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến
của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh
đạo Văn phòng. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ.
4. Hồ sơ trình Lãnh đạo Uỷ ban phải được Văn phòng lập danh mục (bao gồm cả hồ sơ trên máy vi tính) để
theo dõi quá trình xử lý.
Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất sau 5 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng trình, Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm
có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình.
2. Đối với những đề án, công việc mà Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm yêu cầu tham khảo ý
kiến tư vấn của các chuyên gia; yêu cầu chủ đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định, Văn
phòng có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Bộ
trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách họp với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị theo
quy định tại Điều 21 Quy chế này trước khi quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách có thể uỷ quyền cho
Chánh Văn phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều
này và báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách về kết quả cuộc
họp.
3. Đối với những công việc thuộc phạm vi tập thể Lãnh đạo Uỷ ban thảo luận trước khi Bộ trưởng, Chủ
nhiệm quyết định quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này, Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm
theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:
a) Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục đăng ký với Văn phòng để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Uỷ ban
tại phiên họp gần nhất;
b) Giao chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;
c) Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 của
Quy chế này.
4. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách về nội dung đề án, công
việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành.
Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho đơn
vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với các vấn đề do các đơn vị trình về công việc chuyên môn, không
cần thiết phải ra văn bản của Uỷ ban, khi Lãnh đạo Uỷ ban đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng thông báo
cho đơn vị trình biết.
5. Chậm nhất 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm hoặc các Phó Chủ nhiệm thì Văn phòng phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình đề án,
công việc biết rõ lý do.
Điều 20. Tổ chức họp xử lý công việc thường xuyên
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực họp với các chuyên gia, chủ đề án và đại
diện các đơn vị có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.
a) Trách nhiệm của Văn phòng:
- Đôn đốc đơn vị chủ đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu đến các thành phần
được mời trước ngày họp ít nhất 3 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt Lãnh đạo Uỷ ban đồng ý cho
phép gửi tài liệu muộn hơn);
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm
vụ này nếu cuộc họp được tổ chức ngoài cơ quan Uỷ ban.
- Ghi biên bản cuộc họp và khi cần thiết có thể ghi âm;
- Thông báo bằng văn bản kết luận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách về nội dung
cuộc họp (nếu cần).
b) Trách nhiệm của chủ đề án:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng;
- Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung họp;
- Sau cuộc họp phối hợp với Văn phòng hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm phụ trách.
2. Tập thể Lãnh đạo Uỷ ban họp để giải quyết công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 3, họp giao ban
hàng tuần hoặc họp thường kỳ hàng tháng, thực hiện theo các thủ tục liên quan quy định tại Chương V của
Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 21. Các loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Uỷ ban tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên
nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số
chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.
2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Uỷ ban chủ trì, gồm:
- Họp giao ban Lãnh đạo Uỷ ban hàng tuần, hàng tháng;
- Họp giao ban Uỷ ban thường kỳ hàng tháng, hàng quý;
- Lãnh đạo Uỷ ban họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo địa phương tại trụ sở Uỷ
ban;
- Lãnh đạo Uỷ ban họp, làm việc với địa phương và đơn vị tại địa phương, cơ sở;
- Họp tập thể Lãnh đạo Uỷ ban và các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
3. Các cuộc họp do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban chủ trì:
- Họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi
đơn vị đã được quy định;
- Họp hoặc làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo uỷ quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ
nhiệm phụ trách theo quy định Quy chế này;
- Trường hợp mời Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các địa phương dự họp được
thực hiện theo quy định của Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Uỷ ban khi mời Lãnh đạo Cơ quan công tác dân tộc các địa phương dự họp phải báo cáo
Lãnh đạo Uỷ ban cho phép và phải thống nhất ý kiến với Văn phòng để phối hợp sắp xếp chương trình,
tránh mời họp trùng lắp.
Điều 22. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp
1. Duyệt chủ trương
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định các cuộc họp sau:
- Hội nghị toàn ngành (trường hợp phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo Quy chế làm
việc của Chính phủ);
- Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Bộ trưởng, Chủ nhiệm chủ trì);
- Họp giao ban Uỷ ban thường kỳ hàng tháng, hàng quý;
- Hội nghị và họp giao ban vùng;
- Họp giao ban Lãnh đạo Uỷ ban hàng tuần, hàng tháng;
- Họp tập thể Lãnh đạo Uỷ ban, họp với các Thành viên Uỷ ban Dân tộc và các cuộc họp khác để giải quyết
công việc;
- Lãnh đạo Uỷ ban làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
b) Các Phó Chủ nhiệm phụ trách quyết định các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:
- Các cuộc họp do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao;
- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương, các hội nghị chuyên đề, tập huấn;
- Họp giao ban khối đơn vị thuộc lĩnh vực phân công phụ trách;
- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Chủ nhiệm chủ trì.
c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định các cuộc họp do Lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết công việc
chuyên môn và các việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:
Đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để xin ý kiến Lãnh
đạo Uỷ ban quyết định về:
- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;
- Thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức;
- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);
- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu cần thiết);
- Dự kiến chương trình hội nghị;
- Các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a) Văn phòng thông báo cho các đơn vị liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần
phải chuẩn bị. Đơn vị chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Lãnh đạo Uỷ ban phụ trách duyệt
báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội
dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình Lãnh đạo Uỷ ban duyệt.
b) Thời hạn trình Lãnh đạo Uỷ ban duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính phải gửi Văn phòng trước ngày hội nghị ít nhất 7 ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ tục
trình Lãnh đạo Uỷ ban phê duyệt;
- Các chương trình, dự án lớn phải thông qua tại cuộc họp Lãnh đạo Uỷ ban thường kỳ hàng tháng và phải
gửi đến Lãnh đạo Uỷ ban trước ngày họp 2 ngày;
- Các báo cáo chuyên đề cần Lãnh đạo Uỷ ban phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 2 ngày.
c) Đối với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng có trách nhiệm đôn đốc các
đơn vị dự thảo báo cáo và trình Lãnh đạo Uỷ ban đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Uỷ
ban giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị.
Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế
hoạch;
d) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo Uỷ ban bao gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu
tháng, một năm, 5 năm của Uỷ ban; Báo cáo tổng kết ngành 6 tháng, 1 năm thực hiện các chương trình, dự
án, công việc quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các
chương trình lớn của Uỷ ban (trường hợp đặc biệt do Lãnh đạo Uỷ ban quyết định).
4. Mời họp: Văn phòng (hoặc đơn vị trực thuộc chủ trì tổ chức họp) gửi giấy mời đúng danh sách thành
phần mời họp.
Giấy mời cấp Lãnh đạo Bộ, ngành, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh và tương đương trở lên dự họp phải do
Lãnh đạo Uỷ ban ký; Chánh Văn phòng ký giấy mời các đối tượng khác dự cuộc họp do Lãnh đạo Uỷ ban
chủ trì. Riêng đối với các cuộc họp liên quan đến chuyên môn của các đơn vị để tổ chức thực hiện nhiệm
vụ được giao, mà đối tượng không thuộc diện phải do Lãnh đạo Uỷ ban ký giấy mời thì Thủ trưởng đơn vị
đó được phép ký giấy mời và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Uỷ ban.
5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:
a) Văn phòng chịu trách nhiệm in ấn tài liệu họp theo kế hoạch được duyệt do các đơn vị thuộc Uỷ ban
chuẩn bị. Các đơn vị thuộc Uỷ ban mà có kinh phí riêng hoặc hoạt động ngoài chương trình chung phải tự
in tài liệu theo số lượng cần thiết;
b) Văn phòng chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo cơ sở vật chất (bố trí phòng họp,
bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ …) theo kế hoạch được duyệt và chế độ hiện hành; Kinh phí cuộc họp
được chi tiêu theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt;
c) Chương trình họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo phối hợp với Văn phòng trình Lãnh đạo Ủy
ban duyệt.
Điều 23. Tổ chức họp
1. Triển khai việc tổ chức họp:
- Sau khi chương trình được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng
ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
- Tại cuộc họp, người chủ trì điều hành theo chương trình dự kiến; tùy theo thực tế có thể điều chỉnh
chương trình nhưng phải thông báo cho người dự họp biết;
Người chủ trì điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong
cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:
a) Tất cả các cuộc họp đều được ghi Biên bản theo quy định và phải có đầy đủ chữ ký của người chủ trì và
thư ký cuộc họp. Trách nhiệm cụ thể như sau:
- Văn phòng ghi biên bản và phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo thông báo kết luận hội nghị
ngành, cuộc họp Lãnh đạo Ủy ban thường kỳ, giao ban Lãnh đạo Ủy ban hàng tuần, các cuộc họp của Lãnh
đạo Ủy ban với Lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương và đơn vị trong ngành;
- Đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm ghi biên bản họp và soạn thảo thông báo kết luận (nếu cần) của
Lãnh đạo Ủy ban, gửi Chánh Văn phòng để trình Lãnh đạo Ủy ban duyệt trước khi ký ban hành;
- Các đơn vị chuyên ngành dự thảo báo cáo kết luận các hội nghị chuyên đề; các cuộc họp Lãnh đạo Ủy ban
giải quyết công việc theo chuyên ngành.
b) Các trường hợp khác do Lãnh đạo Ủy ban phân công.
3. Báo cáo kết quả họp:
a) Phó Chủ nhiệm bảo vệ kết quả hội nghị do mình chủ trì với Bộ trưởng, Chủ nhiệm sau khi hội nghị kết
thúc.
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Ủy ban ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết
thúc, người được ủy quyền phải báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và
những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của đơn vị để Lãnh đạo Ủy ban xử lý kịp thời.
4. Các công việc sau họp:
Văn phòng cùng đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh
đạo Ủy ban đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Ủy ban về
kết quả thực hiện kết luận đó.
Chương 6.
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN CỦA ỦY BAN
Điều 24. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng có trách nhiệm gửi
văn bản cho các tổ chức và cá nhân liên quan.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Ủy ban thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội
dung đề án, dự án, công việc, Văn phòng phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành
hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Ủy ban tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Ủy ban họp định kỳ hàng tuần, hàng tháng, Văn
phòng phải ra thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Ủy ban tại cuộc họp. Các đơn vị có trách nhiệm được
quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 23 có nhiệm vụ dự thảo thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Ủy
ban và chuyển Văn phòng ban hành sau 2 ngày làm việc kể từ khi có kết luận (nếu có).
Điều 25. Quy định về việc ký văn bản
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký các văn bản sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, văn bản thuộc nội dung quản lý nhà nước của Ủy ban, các
thỏa thuận quốc tế, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật;
b) Văn bản trình các cơ quan lãnh đạo Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, hiệp định được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
d) Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của
Nhà nước và của Ủy ban;
đ) Văn bản ủy quyền cho Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng giải quyết một số công việc thuộc
thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong thời gian xác định;
e) Các quyết định về tuyển dụng; bổ nhiệm (từ Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên); khen thưởng; kỷ
luật; nâng lương; đi học đối với các cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền được phân cấp quản lý theo quy
định của pháp luật.
2. Phó Chủ nhiệm được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao ký thay các văn bản:
a) Quyết định cá biệt, Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết toán, quyết toán các
hạng mục công trình, dự án đầu tư theo quy định về công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và
của Ủy ban, thanh lý tài sản cố định và các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng, Chủ
nhiệm phân công phụ trách;

Xem chi tiết: 82556


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét