Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng nông sản của VN trên thị trường

Sự thành công nhiều hay ít của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách
định mức giá bán của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng luôn tồn tại
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nớc cũng nh giữa các quốc gia với
nhau, khách hàng có quyền lực chọn và mua những gì mà họ cho là tốt nhất
và có lợi nhất.
Giá cả hàng hóa thờng thay đổi theo nhu cầu của thị trờng, nó ít liên
quan tới giá trị cố hữu của sản phẩm nên sản phẩm không bao giờ đại diện
cho giá cả của nó. Việc định giá sao cho doanh nghiệp vừa đảm bảo tối đa
hóa lợi nhuận, vừa giành đợc thị phần thị trờng cao, vừa giành đợc lợi thế
trong cạnh tranh hoặc tránh khỏi cạnh tranh là công việc hết sức khó khăn và
phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn linh hoạt, mềm dẻo để định giá sản
phẩm của mình cả trong và ngoài nớc.
3.3. Công nghệ chế biến sản phẩm.
Trong sản xuất, công nghệ là nhân tố sống động mang tính quyết định
nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt ở thị trờng trong và ngoài nớc, công nghệ đang là mối quan
tâm của nhiều quốc gia. Đối với từng doanh nghiệp thì công nghệ là vũ khí sắc
bén để tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một vài công ty của
Hoa Kỳ với tiềm lực công nghệ dồi dào, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
có hàm lợng công nghệ cao lại không tạo đợc lợi thế trớc các đối thủ cạnh
tranh - cụ thể là các công ty của Nhật. Điều này cho thấy công nghệ không thể
tự thân biến đổi thành lợi thế cạnh tranh mà lợi thế cạnh tranh chỉ đến với các
doanh nghiệp có một chiến lợc thích hợp trong sử dụng công nghệ.
Có nhiều yếu tố tác động đến sự hình thành lợi thế cạnh tranh dựa trên
5
Quá trình sản xuất
Các yếu tố đầu vào
Sản phẩm và DV
Công nghệ
công nghệ của doanh nghiệp nh yếu tố bên ngoài gồm: môi trờng tài chính,
tiền tệ , cơ cấu công nghiệp, chính sách của Nhà nớc về kinh doanh và công
nghệ, yếu tố bên trong nh: chu kỳ sống của sản phẩm, mức độ thực hiện quản
lý chất lợng sản phẩm Tuy nhiên, quản trị công nghệ cũng đóng vai trò
quan trọng. Thật vậy, quản trị công nghệ đã hình thành nên lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp biểu hiện ở các mặt nh: giá thành hạ - chất lợng cao - cung
cấp đúng lúc cho thị trờng. Các tác động đó đợc biểu hiện qua 3 sơ đồ.
6
Sơ đồ 1:
Tác động của quản trị và công nghệ nhằm tạo giá thành sản phẩm dịch vụ thấp
Sơ đồ 2:
Tác động của quản trị và công nghệ nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ
đúng lúc cho thị trờng
7
Công nghệ
áp dụng các công
nghệ phù hợp, công
nghệ tiên tiến để
sử dụng có hiệu quả
các yếu tố đầu vào
Quản trị
Phối hợp quản trị sản
xuất với chiến lược sử
dụng công nghệ nhằm
giảm chi phí của quá
trình sản xuất
Nâng cao chi phí máy
móc thiết bị để giảm:
- Chi phí lao động.
- Chi phí năng lượng.
- Chi phí nguyên vật
liệu.
Giảm chi phí của quá
trình sản xuất nhằm
giảm thiểu:
- Chi phí về sản phẩm
không đạt chất lượng.
- Chi phí về tồn trữ
CF
sản
xuất
thấp
Lợi
thế
cạnh
tranh
Công nghệ
Đổi mới công nghệ
- Đổi mới cơ bản.
- Đổi mới từng phần.
- Đổi mới hệ thống.
Quản trị
- Quản trị chất lượng
sản phẩm
- Quản trị theo ISO
Nâng cao độ tin cậy của
quá trình sản xuất
Nâng cao hiệu quả
sản xuất
Nâng
cao chất
lượng
sản
phẩm
dịch vụ
Lợi thế
cạnh
tranh
Sơ đồ 3:
Tác động của quản trị và công nghệ nhằm cung cấp
sản phẩm dịch vụ đúng lúc cho thị trờng
Các phân tích trên cho thấy quản trị đã đóng vai trò quan trọng trong
công việc xây dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở công
nghệ, đặc biệt đối với các doanh nghiệp ở các nớc đang phát triển khi mà
trình độ công nghệ còn thấp. Để xây dựng đợc lợi thế cạnh tranh trên cơ sở
công nghệ, các doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lợc sử dụng công nghệ
thích hợp, đó là việc nghiên cứu chặt chẽ ba chiến lợc: chiến lợc nghiên cứu
thị trờng, chiến lợc và phơng án sản phẩm mới cùng chiến lợc và phơng án
đổi mơi công nghệ.
3.4. Các nhân tố của nền kinh tế quốc dân.
3.4.1. Các nhân tố kinh tế.
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng và quyết định đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ nhất, tốc độ tăng trởng:
Tốc độ tăng trởng cao và ổn định sẽ tạo ra sức hấp dẫn với cácd1 khi
tham gia vào thị trờng. Bởi khi kinh tế tăng trởng luôn gắn liền với tăng thu
8
Công nghệ
Nâng cao năng lực
công nghệ nội sinh
Quản trị
- Huy động nguồn lực.
- Đánh giá chiến lược
sản phẩm mới.
Nâng cao năng
lực nghiên cứu
và triển khai
Đổi mới công nghệ
Sản
phẩm
mới
Cung
cấp
đúng
lúc
Lợi
thế
cạnh
tranh
nhập của dân c, từ đó tăng đợc khả năng thanh toán của khách hàng khi mua
sản phẩm hàng hóa và là môi trờng kinh doanh thuận lợi khi xu hớng cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn. Khi nền kinh tế tăng trởng các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả làm cho nhu cầu đầu t tăng lên đồng thời làm tăng khả
năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Thứ hai, tỷ giá hối đoái.
ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi tỷ giá hối
đoái giảm thì khả năng cạnh tranh sẽ tăng lên trên thị trờng trong và ngoài n-
ớc vì, khi đó giá bán của doanh nghiệp sẽ thấp hơn đối thủ cạnh tranh kinh
doanh hàng hóa do nớc khác sản xuất. Khi tỷ giá hối đoái tăng làm cho giá
bán hàng hóa (tính bằng ngoại tệ) sẽ cao hơn đối thủ cạn tranh. Do đó, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm ngay tại thị trờng trong nớc cũng
nh ngoài nớc.
3.4.2. Nhân tố chính trị - luật pháp:
Chính trị và luật pháp có vai trò nền tảng để hình thành các yếu tố khác
trong môi trờng kinh doanh. Chính trị ổn định, luật pháp đồng bộ sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có
hiệu quả.
3.4.3. Nhân tố văn hóa - xã hội.
Đây là các nhân tố biến đổi chậm nhng nó cũng tác động mạnh đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các phong tục, tập quán, lối
sống, thói quen tiêu dùng có ảnh hởng sâu sắc tới nhu cầu của thị trờng,
từ đó ảnh hởng tới các chính sách khác của doanh nghiệp khi tham gia vào
thị trờng.
Từ những lý luận về cạnh tranh trên đây, chơng II sẽ cho thấy thực
trạng cạnh tranh hàng nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trờng.
9
Chơng II
Thực trạng cạnh tranh của hàng nông sản
Việt Nam trên thị trờng
1. Tình hình sản xuất hàng nông sản của Việt Nam.
Việt Nam với đặc trng là một nớc nông nghiệp, điều kiện khí hậu, thổ
nhỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất hàng nông sản phát
triển. Một số mặt hàng nông sản đã là thế mạnh của Việt Nam trong thời gian
qua nh: cà phê, cao su, hạt điều
Thứ nhất, mặt hàng cà phê đợc phân bố rộng rãi từ Bắc tới Nam trên
nhiều tỉnh trung du, cao nguyên và miền núi. Trớc kia cà phê đợc trồng gồm
3 loại: cà phê chè (Arabica), cà phê vối (Robusta) và cà phê mít (Exceta).
Nay chỉ còn cà phê chè và cà phê vối đợc trồng ở những vùng sinh thái khác
nhau. Do chú trọng đầu t thâm canh nên cà phê Việt Nam đã cho năng suất
và sản lợng cao. Liên tục nhiều năm năng suất tăng rõ rệt từ 600-700kg nhân/
ha, nay đạt bình quân 1,4 tấn nhân/ha, cá biệt có nơi từ 4-4,5 tấn nhân/ha.
World bank đánh giá năm 1996 năng suất cà phê vối (Robusta) của Việt
Nam 1,48 tấn/ha xếp thứ nhì thế giới, sau Contatica (1,5 tấn/ha), xếp trên
Thái Lan (0,99 tấn/ha).Cùng với năng suất, diện tích và sản lợng cà phê của
Việt Nam cũng đang tăng ở mức rất cao, có xu hớng tiếp tục tăng và đến năm
1999 - 2000 vẫn ở vị trí thứ 2 sau Brazil.
Thứ hai, mặt hàng hạt điều.
Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu thì hạt điều chiếm một vị trí
quan trọng, kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 100 triệu USD, xếp thứ ba
trên thế giới về sản lợng và đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu. Kế hoạch của
ngành điều đến năm 2005 là nâng sản lợng điều thô lên 230 nghìn tấn, xuất
khẩu 45.000 tấn hạt điều nhân, kim ngạch 220 triệu USD năm.
10
Trong một thời gian dài, nghề hạt điều phát triển một cách tự phát, lại
không đợc quy hoạch. Sản lợng điều thu hoạch niên vụ 1998 vào khoảng
100.000 tấn, niênvụ 1999 chỉ còn 70.000 tấn đáp ứng cha đợc 30% nhu cầu
của các nhà máy chế biến. Vụ điều năm 2000 sản lợng đã lên đến 160.000
tấn và là sản lợng cao nhất kể từ trớc đó. Nhng nhìn chung năng suất của điều
Việt Nam còn rất thấp, bình quân chung cả nớc khoảng 7 tạ/ha. Nguyên nhân
khách quan là do thời tiết thất thờng, sâu bệnh nhng chính những yếu tố chủ
quan lại là yếu tố tác động lâu dài và trực tiếp nhất. Đó chính là giống điều
lâu nay đem trồng không đợc tuyển chọn qua các cơ quan chuyên ngành,
hoàn toàn do nông dân tự chọn, nguồn dinh dỡng từ đất đã cạn kiệt sau nhiều
năm thu hoạch nhng không đợc bồi dỡng, làm cỏ, cải tạo. Hậu quả là nhiều
diện tích cho năng suất thấp, cây điều bị thoái hóa, không ra quả. Do đó nhà
nớc cần hỗ trợ nông dân qua các công tác khuyến nông và tín dụng nông
nghiệp, mặt khác cần đầu t bằng vốn ngân sách, xây dựng các hệ thống trang
trại thí nghiệm, chọn giống, nhân giống, phổ biến kỹ thuật cho các vùng sinh
thái - sản xuất điều khác nhau. Đây là yếu tố hàng đầu giúp nông dân nâng
cao năng suất.
Thứ ba, một số sản phẩm nông nghiệp khác.
Một số mặt hàng nông sản khác của nớc ta đã có bớc phát triển rõ rệt,
sản xuất tăng trởng liên tục với nhịp độ cao, cơ cấu kinh tế đang dần đợc
chuyển dịch theo hớng phát huy lợi thế so sánh của các vùng, các địa phơng
cũng nh trong cả nớc, đã hình thành nhiều vùng hàng hóa tập trung tơng đối
lớn. Kinh tế nông thôn có những bớc chuyển biến khá, đời sống nông dân ở
nhiều vùng đợc cải thiện, nhng vấn đề nổi bật là các loại sản phẩm này có
chất lợng thấp, tổ chức tiêu thụ còn nhiều yếu kém, thờng xuyên xảy ra tình
trạng, nhiều khi tiêu thụ không kịp, nhất là trong vụ thu hoạch, giá cả xuống
thấp gây thiệt hại cho nông dân. Tình trạng này kéo dài làm cho ngời làm
nông sản buộc phải chuyển đổi các loại cây trồng, hoặc quy về sản xuất tự
cung tự cấp, hoặc chuyển sang nghề kia.
11
Qua những yếu tố trên đây có thể nói tình hình sản xuất hàng nông sản
của Việt Nam vẫn mang tính chất của nền sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp và
mới đang trong quá trình chuyển sang nền sản xuất hàng hóa, năng suất lao
động thấp do đó kéo dài thời gian sản xuất sản phẩm nên không tạo đợc sức
cạnh tranh trên thị trờng.
2. Thực trạng công nghệ chế biến nông sản ở Việt Nam.
Hàng nông sản của Việt Nam ở vị trí khá cao so với các quốc gia khác,
hàng nông sản của ta có mặt hầu hết trên tất cả các thị trờng của thế giới
nhng lợng ngoại tệ thu về từ hàng nông sản vẫn còn rất khiêm tốn do giá
xuất khẩu các mặt hàng nông sản nh gạo, cà phê, cao su, hạt điều đều bán
thấp hơn giá thế giới từ 20 - 40USD, thậm chí còn thấp hơn. Công nghệ và
các cơ sở chế biến nông sản của Việt Nam trong thời gian dài ít đợc quan
tâm đầy đủ, một phần do khó khăn về nguồn vốn đầu t nên trình độ công
nghệ thấp và chậm đợc đổi mới, tổn thất sau thu hoạch còn rất lớn. Cơ sở
chế biến hàng nông sản xuất khẩu còn ít nh ngành cà phê mới chỉ có
khoảng 20 cơ sở hcế biến công nghiệp hoàn chỉnh, chủ yếu là sơ chế đảm
bảo chiếm khoảng 30% sản lợng cà phê/năm. Mặt hàng hạt điều tuy đã phát
triển nhanh và chuyển từ xuất khẩu điều thô sang xuất khẩu nhân hạt điều
nhng mức độ cơ giới hóa trong quy hoạch quy trình công nghệ chế biến
điều còn thấp, các nhà máy mới chỉ thu đựoc sản phẩm chính để xuất khẩu
là nhân điều, cha áp dụng đợc quy trình "chế biến không phế liệu" để thu
hoạch các sản phẩm chính và các sản phẩm phụ, nên đã đạt hiệu quả kinh tế
thấp. Vì vậy các nhà máy chế biến cha thể nâng cao đợc giá thu mua các
mặt hàng nông sản thô từ nông dân, một yếu tố để kích thích nông dân tích
cực gieo trồng hàng nông sản.
Đa số công nghệ của ta còn giản đơn, thô sơ, lạc hậu, mang nặng tính
kinh nghiệm, thậm chí những điều kiện tối thiểu sân phơi, máy sấy, kho bảo
quản cũng không đủ. Do đó vấn đề cần giải quyết là nhà nớc cần phải có kế
12
hoạch cân đối lại giữa công suất chế biến và nguồn nguyên liệu, mở rọng
hoạt động điều phối giữa các xí nghiệp chế biến hàng nông sản thông qua
Hội nông dân Việt Nam.
3. Tình hình tiêu thụ hàng nông sản trong thị trờng nội địa.
Hàng nông sản là sản phẩm thiết yếu của mọi ngời dân nh gạo, chè, cà
phê tuy vậy do mức sống của nhân dân ta còn thấp nên các sản phẩm nông
sản đợc sản xuất ra chủ yếu là phục vụ cho xuất khẩu mà tiêu thụ cho thị tr-
ờng trong nớc chủ yếu là các sản phẩm thô, thứ cấp với giá rẻ hơn gấp nhiều
lần nh mặt hàng cà phê tiêu thụ trong nội địa chỉ đạt khoảng 6000 tấn/năm
chiếm 1,5 - 2% tổng sản lợng cà phê sản xuất ra. Tuy vậy, với mức sống nh
hiện nay, hơn 300USD/ngời/năm thì nhu cầu của ngời dân đã đợc cải thiện do
đó nhu cầu về tiêu thụ nông sản ở thị trờng trong nớc cũng sẽ tăng lên nghĩa
là mức tiêu thụ nội địa sẽ tăng.
4. Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
Có thể nhận xét rằng nhóm mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của
Việt Nam đều có tốc độ tăng trởng cao hơn tốc độ tăng bình quân của thế
giới và cao hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh nh Thái Lan (ở mặt hàng
gạo và cà phê), Indonexia về cà phê, cao su kim ngạch xuất khẩu gạo của
Việt Nam so với Thái Lan có xu hớng tăng từ dới 30% (trớc năm 1998) lên
mức cao hơn trong năm 2000 nhng với giá cả hạ hơn, tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu cà phê của Việt Nam so với ấn Độ cũng tăng mạnh, kim ngạch
xuất khẩu cao su của Việt Nam so với Thái Lan cũng tăng mạnh nhng tốc độ
lại chậm hơn các sản phẩm khác từ 5,87% năm 1992 lên 13,6% năm 2000.
Các số liệu đã chứng tỏ rằng mức chênh lệch mặt hàng gạo và cà phê đợc
thích hợp nhiều nhất trong bốn mặt hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Điều
đó cũng cho thấy rằng thời gian qua sức cạnh tranh xuất khẩu các mặt hàng
nông sản chủ yếu của Việt Nam đợc cải thiện đáng kể, nhng nếu đi sâu phân
tích thì thực sự vẫn còn nhiều băn khoăn về tình hình xuất khẩu mặt hàng
nông sản của Việt Nam.
13
Việt Nam chỉ có mặt hàng gạo là trội hơn hẳn còn các mặt hàng khác lại có
sự chênh lệch khá lớn về số lợng so với các đối thủ cạnh tranh chính.
Bảng 1. Sản lợng và kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản
chủ yếu của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2000.
TT Năm
Sản lợng xuất khẩu (1000 tấn) Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)
Gạo Cà phê Cao su Chè Gạo Cà phê Cao su Chè
1 1990 1624 89,6 75,9 10,8 305 76,16 75,3 12,96
2 1991 1033 93,8 62,9 10,5 235 74 50 14
3 1992 1940 116,2 81,9 1,3 418 92 66,9 16
4 1993 1722 122,6 96,7 20,6 362 110,6 74,7 26
5 1994 1983 177 135,5 21,2 424 328,2 135,4 26,5
6 1995 2058 248,1 138,1 18,8 530 595,5 193,5 26,5
7 1996 3047 281,4 194,5 21 868 420 163,3 29
8 1997 3682 391,6 192 32,3 801 497,5 194,6 48
9 1998 3800 382 197 33,2 1100 593,8 127,5 50,5
10 1999 4500 487,5 265 37 1080 592 145 46
11 2000 3500 694 280 44,7 840 842,76 153,2 56
Nguồn: Tạp chí Kinh tế Việt Nam và thế giới 2000 - 2001.
Qua những số liệu trong bảng trên cho thấy các mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam đều tăng do đó kéo theo nguồn thu ngoại tệ cũng
tăng lên góp phần làm tăng cán cân thơng mại và nguồn ngoại tệ của quốc
gia, số liệu trên cũng cho thấy mặt hàng gạo và cà phê là có mức chênh lệch
nhất trong 4 mặt hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Sau đây ta đi phân tích cụ thể mặt hàng cà phê - là mặt hàng có nguồn
thu ngoại tệ lớn nhất so với các mặt hàng nông sản khác:
Có thể nói cà phê là thức uống mà đợc nhiều ngời a thích, là mặt hàng
xuất khẩu ở nhiều thị trờng và đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn.
Phân chia xuất khẩu theo thị trờng.
Trớc kia thị trờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam chủ yếu là các nớc
thuộc khu vực I. Liên Xô là thị trờng chính, khối lợng xuất của Việt Nam
sang thị trờng này là 55 - 56%. Từ cuối năm 1985 trở đi Việt Nam bắt đầu
xuất sang các nớc thuộc khu vực II. Thời kỳ này, Việt Nam cha gia nhập
Hiệp hội cà phê Quốc tế (ICO) nên việc xuất khẩu chỉ là xuất thử hoặc xuất
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét