Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Một số ý kiến nhằm nâng cao sức cạnh tranh của C.ty Cơ khí Hà Nội

Cung và cầu là những phạm trù kinh tế của sản xuất và lu thông hàng
hoá có quan hệ mật thiết với thị trờng đợc gọi là quy luật cung cầu.
Cầu là nhu cầu của xã hội đợc biểu hiện trên thị trờng đợc đảm bảo
bằng một lợng tiền tơng ứng thì ngời ta gọi là nhu cầu có khả năng.
Quy mô của cầu phụ thuộc vào tổng số tiền mà ngời dân dùng để
mua t liệu sinh hoạt, ngời sản xuất dùng để mua t liệu sản xuất và dịch vụ
trong từng thời kì nhất định.
Cung là tổng số những hàng hoá có ở trên thị trờng hoặc có khả năng
cung cấp cho thị trờng. Cung là kết quả của sản xuất nhng không đồng nhất
với sản xuất vì ngời sản xuất ra để tự dùng mà không mang ra thị trờng hoặc
không có khả năng mang ra thị trờng.
Cung cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại, cầu xác
định cung, cung xác định cầu.
Cầu xác định cung để cơ cấu khối lợng chủng loại hàng hoá, còn
cung xác định cầu chính là cung tạo ra cầu thông qua chủng loại giá cả của
hàng hoá. Mặt hàng nào a chuộng tác động đến cầu làm cho cầu tăng lên.
c) Quy luật giá cả:
Giá cả thị trờng là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng , do sự
thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
II. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr ờng:
1. Khái niệm cạnh tranh:
Khái niệm về cạnh tranh đợc nhiều tác giả trình bày dới nhiều góc độ
khác nhau, trong các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế xã hội. Dới thời kì
Chủ nghĩa T bản phát triển vợt bậc, Mác quan niệm rằng Cạnh tranh TBCN
là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà T bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch. Chủ nghĩa T bản phát triển đến đỉnh điểm chuyển sang
- 7 -
Chủ nghĩa Đế quốc rồi suy vong và cho đến ngày nay kinh tế Thế giới đã dần
đi vào quỹ đạo của sự ổn định với su hớng chủ đạo là hôi nhập, hoà đồng
giữa các nền kinh tế, cơ chế hoạt động là cơ chế thị trờng có sự quản lí điều
tiết của nhà nớc thì khái niệm cạnh tranh đã mất hẳn tính chính trị nhng về
bản chất thì nó vẫn không thay đổi: Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt,
sự ganh đua giữa các tổ chức, các doang nghiệp nhằm giành giật những điều
kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt đợc mục tiêu của tổ chức,
của doanh nghiệp đó.
Trong kinh tế thị trờng cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh
nghiệp, cạnh tranh có thể đợc hiểu là sự ganh đua giữ các doanh nghiệp trong
việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của
mình trên thị trờng, để đạt đợc mục tiêu kinh doanh cụ thể. Ví dụ nh lợi
nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh trong một môi trờng nh vậy đồng
nghĩa với ganh đua: Ganh đua về giá cả, số lợng, dịch vụ hoặc kết hợp giữa
các yếu tố này với các nhân tố khác để tác động lên khách hàng. Trong nền
kinh tế thị trờng cạnh tranh các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo lên sự kích thích
giữa các doanh nghiệp từ nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi cao giá trị cao
hơn, việc phân cấp quá trình ra quyết định cho doanh nghiệp sẽ thúc đẩy
phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội, tăng phúc lợi cho ngời
tiêu dùng và tăng hiệu quả hoạt động thông qua đổi mới thay đổi kỹ thuật và
tiến bộ của toàn bộ nền kinh tế.
2. Vai trò cạnh tranh:
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh diễn ra liên tục và đ-
ợc ví nh một cuộc đua maratông về kinh tế không có đích cuối cùng. Ai
cảm nhận đợc đích sẽ trở thành nhịp cầu cho các đối thủ cạnh tranh vơn lên
phía trớc. Trong cuộc đua này ngời chạy trớc sẽ là đích để ngời sau vơn tới
do đó khó có thể đoán trớc đợc điều gì sẽ xảy ra ở những chặng đờng khác
nhau.
- 8 -
Mỗi doanh nghiệp không thể lẩn tránh đợc cạnh tranh vì làm nh vậy
là cầm chắc sự phá sản, phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh, săn
sàng linh hoạt sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Điều này
dễ nhận thấy nhất ở vai trò cạnh tranh:
Thứ nhất: Cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải:
-Tối u hoá các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
-Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh.
-Nhanh chóng tiếp cận cơ hội kinh doanh mới.
-Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai: Cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống
nhng chất lợng lại đợc nâng cao kích thích sức mua làm tăng tốc độ tăng tr-
ởng của nền kinh tế.
Thứ ba: Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới.
Thứ t: Cạnh tranh là cái nôi nuôi dỡng đào tạo các nhà kinh doanh
giỏi và chân chính.
Tóm lại: Cạnh tanh là sự vơn lên mạnh mẽ của các nhà sản xuất để
sản xuất một cách dễ dàng các loại sản phẩm hàng hoá, chiếm lĩnh, mở rộng
thị trờng và thu đợc lợi nhuận cao. Cạnh tranh làm cho nền kinh tế xã hội
phát triển là điều kiện quan trọng phát triển nền sản xuất, tiến bộ về kỹ thuật,
tạo điều kiện giáo dục tính năng động tháo vát cho các nhà sản xuất kinh
doanh. Nhng bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề còn tồn tại cần phải giải
quyết nh cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến thiệt hại cho cả ngời sản xuất
lẫn ngời tiêu dùng những thủ đoạn lừa bịp, hàng giả, hàng lậu.
3. Các loại hình cạnh tranh:
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa trên các tiêu thức khác nhau.
3.1- Căn cứ vào các chủ thể tham gia thị trờng:
- 9 -
*) Cạnh tranh giữa những ngời bán với ngời mua: là cuộc cạnh
tranh diễn ra theo quy luật Mua rẻ, bán đắt những ngời bán muốn bán
những sản phẩm của mình với giá cao nhất, ngợc lại những ngời mua lại có
tham vọng mua đợc hàng hoá với giá rẻ. Hai lực lợng này hình thành lên hai
phía cung cầu trên thị trờng. Giá cuối cùng (Giá cân bằng) là giá thống nhất
giữa ngời mua và ngời bán sau một quá trình mặc cả với nhau mà theo đó
hoạt động Bán - Mua đợc thực hiện.
*) Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh
dựa trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi lợng cung một loại hàng hoá dịch vụ
nào đó mà thấp hơn so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh giữa những
ngời mua sẽ trở lên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá dịch vụ sẽ tăng vọt nh-
ng do hàng hoá dịch vụ khan hiếm lên ngời mua vẫn chấp nhận gía cao để
mua thứ mà mình cần. Kết quả là ngời bán thu đợc lợi nhuận cao, còn ngời
mua thì mất thêm một số tiền. Đây là cuộc canh tranh mà theo đó những ngời
mua sẽ bị thiệt còn ngời bán sẽ đợc lợi.
*) cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: Đây là cuộc cạnh
tranh chính trên thị trờng tính gay go khốc liệt nhất mà có ý nghĩa sống còn
đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau, thủ tiêu nhau
để giành giật khách hàng và thị trờng làm cho giá cả không ngừng giảm
xuống và ngời mua sẽ đợc lợi kết quả đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng
trong cuộc cạnh tranh này là viẹec tăng doanh số tiêu thụ, tăng tỷ lệ thị phần
cùng với nó là việc tăng lợi nhuận, tăng đầu t chiều sâu, mở rộng sản xuất.
Thực tế cho thấy khi sản xuất hàng hoá càng phát triển số ngời bán
càng tăng lên thì cạnh tranh cũng càng quyết liệt. Trong quá trình ấy, một
mặt nó sẽ gạt ra khỏi thị trờng những doanh nghiệp không có chiến lợc cạnh
tranh thích hợp, mặt khác nó lại mở đờng cho các doanh nghiệp khác lắm
chắc đợc vũ khí cạnh tranh thị trờng và giám chấp nhận luật chơi phát
triển.
3.2- Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trờng:
- 10 -
*) Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng
có rất nhiều ngời bán và không có ngời nào có u thế để cung ứng một số lợng
hàng hoá dịch vụ đủ quan trọng để ảnh hởng tới giá cả trên thị trờng. Điều đó
có nghĩa là họ sản xuất và bán sản phẩm hàng hoá của mình tại một mức giá
hiện hành trên thị trờng. Vì vậy một hãng cạnh tranh trên thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo không có lí do gì để bán với mức giá rẻ hơn mức gía trên thị trờng,
hơn nữa nó cũng không thể tăng giá của mình lên cao hơn mức giá thị trờng,
vì nếu thế doanh nghiệp chẳng bán đợc gì và ngời tiêu dùng sẽ đi mua với
múc giá rẻ hơn từ phía các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ còn cách thích ứng với giá trên thị trờng và tìm mọi biện pháp
giảm chi phí sản xuất ra một số lợng sản phẩm ở mức giá giới hạn mà tại đó
chi phí bằng doanh thu cận biên để tối đa hoá lơị nhuận của mình.
Đối thị trờng cạnh tranh hoàn hảo thì không có những hiện tợng cung
cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính của nhà nớc. Vì
vậy trong thị trờng này giá cả thị trờng sẽ tiến tới mức chi phí sản xuất.
*) Cạnh tranh không hoàn hảo: Nếu cạnh tranh hoàn hảo là cạnh
tranh trên thị trờng mà các sản phẩm trên từng loại thị trờng đợc xem là đồng
nhất với nhau thì cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trờng mà
phần lớn cá sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể
có nhiều nhãn hiệu khác nhau, mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là
không đáng kể. Mỗi loại nhãn hiệu lại có uy tín, hình ảnh khác nhau. Các
điều kiện mua bán rất khác nhau ngời bán có thể có uy tín, sự độc đáo khác
đối với ngời mua do nhiều lí do khác, nh khách hàng quen, gây đợc lòng tin
từ trớc, sản phẩm có tên tuổi lâu đời trên thị trờng.
Trong thị trờng này, ngời bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng
nhiều cách nh quảng cáo, khuyến mại, phơng thức thanh toán, phơng thức
bán hàng. Loại hình cạnh tranh không hoàn hảo này rất phổ biến trong giai
đoạn hiện nay.
- 11 -
*) Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó có
một số ngời bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời bán một số sản
phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản
phẩm hay hàng hoá bán ra thị trờng. Thị trờng này có sự pha trộn giữa độc
quyền và cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui
ra khỏi thị trờng này có nhiều trở ngại do vốn đầu t lớn hoặc độc quyền về bí
quyết công nghệ. Thị trờng cạnh tranh độc quyền không có cạnh tranh về giá
cả mà một số ngời bán toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao
hơn hoặc thấp hơn giá thị trờng tuỳ thuộc vào đặc điểm tác dụng của từng
loại sản phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu đợc lợi nhuận tối đa. Những doanh
nghiệp nhỏ tham gia thị trờng này phải chấp nhận bán hàng theo giá cả của
những nhà độc quyền.
Trong thực tế có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm
nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau.
Độc quyền gây trở ngại cho việc phát triển sản xuất làm phơng hại cho ngời
tiêu dùng. Vì vậy mà ở một số nớc có luật chống độc quyền nhằm chống lại
sự liên minh giữa các nhà kinh doanh.
3.3- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
*) Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá,
dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp tìm mọi
cách thôn tính lẫn nhau, giành khách hàng về mình. Biện pháp của cạnh tranh
chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất nhằm làm giảm giá trị cá biệt của hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra
thấp hơn giá trị xã hội để thu đợc nhiều lợi nhuận siêu nghạch. Kết quả của
cạnh tranh là kỹ thuật sản xuất phát triển, điều kiện sản xuất trung bình trong
một ngành sản xuất thay đổi. Giá trị xã hội của hàng hoá đợc xác định lại, tỷ
suất lợi nhuận giảm xuống đồng thời các doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở
- 12 -
rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trờng, những doanh nghiệp thua
cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí bị phá sản.
*) Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp hay đồng minh giữa các nhà doanh nghiệp trong ngành kinh tế
với nhau, nhằm giành lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình cạnh tranh các
doanh nghiệp luôn bị hấp dẫn bởi các ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự di
chuyển này sau một thời gian nhất định vô hình dung đã hình thành lên một
sự phân phối vốn hợp lí giữa các ngành sản xuất để rồi kết quả cuối cùng là
các chủ doanh nghiệp đầu t với các ngành khác với cùng một số vốn chỉ thu
đợc một lợi nhuận nh nhau tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho
tất cả các ngành.
III. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà
doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên
thị trờng cạnh tranh bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất bằng tỷ
lệ đòi hỏi cho việc tài trợ cho những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời
thực hiện những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh:
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu bắt buộc các doanh nghiệp phải
chấp nhận và tuân thủ, thực chất của việc tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra
ngày một nhiều hơn các u thế về tất cả các mặt: Giá cả, giá trị sử dụng của
sản phẩm, uy tín, tiêu thụ. Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh là một tất yếu
khách quan, các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng thì phải chấp nhận
cạnh tranh, tuân theo các quy luật cạnh tranh. Các điều kiện cạnh tranh ngày
càng khó khăn hơn buộc các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu giảm chi
phí để giảm giá thành, giá bán sản phẩm, thực hiện giá trị sử dụng sản phẩm,
- 13 -
tổ chức tốt hệ thống tiêu thụ để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh thị tr-
ờng.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do tác động của tiến bộ khoa học
công nghệ nên nhu cầu của ngời tiêu dùng nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều.
Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu, các doanh nghiệp phải không ngừng điều
tra nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Doanh nghiệp nào
nhanh chân hơn, doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng và điều này làm cho cạnh
tranh ngày càng quyết liệt hơn.
ở nớc ta, trong điều kiện nền kinh tế bao cấp trớc đây cạnh tranh
không xảy ra, các doanh nghiệp không phải lo lắng cả đầu vào lẫn đầu ra,
không phải lo cạnh tranh, và do đó rất thụ động, chỉ biết sản xuất theo lệnh
của cấp trên chứ không biết đến nhu cầu của xã hội. Vì vậy khi chuyển sang
nền kinh tế thị trờng, nhiều doanh nghiệp nhà nớc rất khó khăn vất vả để
thích nghi với cơ chế mới. Để cạnh tranh và đứng vững trớc các đối thủ mới
là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đặc biệt là các doanh
nghiệp liên doanh với nớc ngoài có vốn nhiều và kỹ thuật cao lại dầy dạn
kinh nghiệm trong cạnh tranh. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhà nớc nói riêng vừa là sự cần
thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp vừa là để tăng tính cạnh tranh thúc đẩy
nền kinh tế quốc dân phát triển.
3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp:
3.1- Thị phần của doanh nghiệp trên toàn bộ thị phần: Đây là một
chỉ tiêu thờng đợc sử dụng đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi xem xét chỉ tiêu này ngời ta thờng xem xét các loại thị phần sau:
-Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trờng: Đây là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của công ty so với toàn thị trờng.
- 14 -
-Thị phần của công ty so với phân phúc mà nó phục vụ là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
-Thị phần tơng đối là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất nó cho biết vị thế của công ty trong thị trờng nh thế
nào.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết
mình đang ở vị trí nào và cần đặt ra những chiến lợc hành động nh thế nào.
Ưu điểm: Chỉ tiêu này đơn giản, dễ tính.
Nhợc điểm: Khó đảm bảo chính xác do khó thu thập đợc doanh số
chính xác của doanh nghiệp.
3.2- Tỷ suất lợi nhuận:
nábági
thành) giá - bán giá (
=tính ượcđ utiê Chỉ
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng của
doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh rất gay gắt và
doanh nghiệp cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt đó, và do vậy một phần
nào đó chứng tỏ nó cũng cạnh tranh không kém gì các đối thủ của mình, ng-
ợc lại nếu chỉ tiêu này cao thì điều đó doanh nghiệp đang kinh doanh rất
thuận lợi.
3.3- Tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu: Thông qua chỉ
tiêu này doanh nghiệp thấy đợc hiệu quả hoạt động của mình, nếu cao có
nghĩa là doanh nghiệp đầu t quá nhiều vào công tác marketing mà hiệu quả
không cao.
Xem xét tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu ta thấy nếu chỉ
tiêu này cao chứng tỏ việc đầu t cho khâu marketing là tơng đối lớn đòi hỏi
doanh nghiệp phải xem xét lại cơ cấu chi tiêu của mình có thể thay vì quảng
- 15 -
cáo tiếp thị rầm rộ công ty sẽ tăng cờng đầu t chiều sâu để tăng lợi ích lâu
dài.
4. Các nhân tố ảnh h ởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp:
a) nhân tố bên trong:
*) khả năng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn:
Vốn (năng lực tài chính của doanh nghiệp) điều này quyết định rất
lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có vốn mới có điều kiện
đầu t phát triển, vốn là một yếu tố cơ bản chủ yếu tạo lên tài sản hữu hình của
doanh nghiệp, nó quyết định đến khả năng sản xuất cũng nh nâng cao trình
độ kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nh vậy vốn
là yếu tố quyết định đến số lợng và chất lợng của sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất ra là yếu tố tiền đề tạo ra năng lực cạnh tranh của sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trờng. Khả năng về vốn dồi dào, kết hợp với việc sử
dụng hiệu quả là yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiệu quả của việc sử dụng vốn có thể đợc đánh giá bằng tỷ suất lợi
nhuận của vốn đầu t. Tỷ suất lợi nhuận càng cao càng kích thích doanh
nghiệp tái đầu t mở rộng sản xuất. Cùng với quá trình đầu t mở rộng sản xuất
là quá trình đầu t chiều sâu. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận càng cao cũng là
yếu tố đại biểu cho một lợng địa biểu lớn, đây là tiền đề tích luỹ cao cho đầu
t phát triển doanh nghiệp.
*) Đổi mới công nghệ:
Công nghệ và máy móc thiết bị: Đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản
phẩm, tăng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay với sự
tiến bộ của khoa học công nghệ, xuất phát từ nhu cầu thị trờng về số lợng,
chủng loại, chất lợng, giá cả sản phẩm, khả năng điều kiện của doanh nghiệp
mà lựa chọn mục tiêu phơng hớng trình độ đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng muốn tăng khả năng cạnh tranh của sản
- 16 -

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét