Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Chất lượng tín dụng tại Vietcombank hà nội

Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41B
- Tín dụng đối với ngời sản xuất vàlu thông hàng hoá: Là loại cấp tín
dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lu thông hàng hoá. Nguòn
trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy Ngân hàng cần
phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình, về phơng án sản
xuất kinh doanh của họ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụngcho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng nh mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền nh máy giặt,
điều hoà, tủ lạnh. ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tơng lai của ngời vay.
Với cách phân loại này, Ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để
đảm bảo Ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ
rủi ro và mức lãi xuất đợc đặt ra cho từng loại.
1.1.2.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của ngời vay.
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ đợc xác định
cụ thể. Đó có thể là một năm, hai năm,
+Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới một năm và đ-
ợc sử dụng để bổ xung sự thiếu hụt tạm thời về vôns lu động của doanh nghiệp
và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi
ro cho Ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra
thì Ngân hàng có thể dự tính đợc.
+Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến
năm năm và chủ yếu đợc sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi
vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì Ngân hàng có khả
năng dự đoán đợc những biến động có thể xảy ra.
+Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, đợc
sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu t xây dựng các xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng( đờng xá, bến cảng, sân bay ), cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong
thời gian dài thì có những biến động xảy ra không nlờng trớc đợc.
- Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay
không đợc xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu
Sinh viên: Lê Thị Hồng Vân
5
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41B
hồi khoản tiền cho vay của Ngân hàng hoặc viẹec trả nợ của ngời vay. Ví dụ
Ngân hàng không thu gối theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; ngời vay sẽ trả
nợ cho Ngân hàng khi nhu cầu vay thêm khônh cần thiết nữa do quy mô sản xuất
giảm hoặc doanh nghiệp lấy nguồn khác để tự bổ xung; Ngân hàng muốn thu hồi
gốc phải báo trớc cho ngời vay. Nh vậy khi quy mô sản xuất của doanh nghiệp
tăng lên, doanh nghiệp sẽ đi vay không thời hạn( vì hết tiền đầu t cho chu kỳ sản
xuất kinh doanh này lại cần tiếp).
1.1.2.3. Theo điều kiện đảm bảo.
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm nh
thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài
sản của ngời vay để xử lý thu hồi nợkhi ngời vay không thực hiện đợc các nghĩa
vụ đã đợc cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức nàyđợc áp dụng đối với
những khách hàngkhông có uy tín cao với Ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm
bảo nhng hình thức tín dụng này vẫn cóđọ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá
hay ngời bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
càmm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải đánh giá hiệu
quả sử dụng tiền vay của ngời vay, khách hàng không đợc phép giao dịch với bất
kỳ Ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhng đây là một loại
tín dụng ít rủi ro cho Ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả
nợ rất cao thì mới đợc cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
1.1.2.4. Theo đòng tiền đợc sử dụng trong cho vay.
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng VND. Nớc ta quy định, cho vay để thanh toán trong nớc thì chỉ
đợc vay bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nớc ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục
vụ cho nhập khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng
Sinh viên: Lê Thị Hồng Vân
6
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41B
cho vay bằng ngoại tệnhng phải bán luôn cho Ngân hàng và dùng VND đi mua
hàng xuất khẩu.
1.1.2.5. Theo đối tợng tín dụng.
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lu động: Là loại tín dụng đợc sử
dụng để bù đắp vốn lu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng
có mức độ rủi ro thấp vì vốn lu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong
chu kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thờng xuyên và nếu
cóbiến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng đợc sử
dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức tín dụng nàythờng
có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
1.1.2.6.Ngoài ra tín dụng còn đợc phân chia theo các cách sau.
Theo xuất xứ của tín dụng có:
- Tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp.
Theo đối tợng đợc cho vay có:
- Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay.
- Tín dụng cho nhà nớc vay.
- Tín dụng cho ngời tiêu dùng vay.
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh
tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy
luật khách quan nh: Quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh
Các doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thơng trờng thì cần phải có vốn để
đầu t và tín dụng Ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối u để doanh
nghiệp có thể khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh
tế phát triển. Nh vậy, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng
Sinh viên: Lê Thị Hồng Vân
7
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41B
trởng kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trờng. Vai trò của tín dụng
Ngân hàng đợc thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiêu quả cho
nền kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ
sở hữi và vốn vay. Một trng những nguồn để vay là từ Ngân hàng, đó là nguồn tài
trợ hiệu quảbởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lợng và thời hạn. Hơn nữa, để
có thể vay vốn đợc từ Ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín
của mình đối với Ngân hàng, đảm bảo đợc các nguyên tắc tín dụng. Do vậy, các
doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trờng, khai thác thông tin trên thị trờng để định l-
ợng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả từ đó thúc đẩy phát
triển kinh tế.
- Thứ hai: Tín dụng Ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục
của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế và góp phần
thúc đẩy tăng trởng kinh tế, Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và
khối lợng giữa lợng tiền cần thiết để dự trữ vật t hàng hoá cho quá trình sản xuất
kinh doanh trớc đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có
lúc thiếu vốnn Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn
tiết kiệm từ dân c, nguồn kết d từ ngân sách đợc Ngân hàng thơng mại huy
động và sử dụng để đầu t cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu
cầu tiêu dùng tạm thời vợt quá thu nhập của dân chúng, cũng nh cho nhu cầu chi
của ngân sách nhà nớc khi cha có nguồn thu
- Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng là công cụ để nhà nớc điều tiết khối lợng
tiền lu thông trong nền kinh tế. Một trong những đặc điểm quan trọng của Ngân
hàng thơng mại là khả năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán.
Khi nhà nớc muốn tăng khối lợng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nớc có thể
tăng hạn mức tín dụng của các Ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế và ngợc
lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng Ngân hàng nhà nớc có thể kiểm soát đ-
ợc khối lợng tiền cung ứng trong lu thông.
- Thứ t: Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng chế độ
hạch toán kinh doanh dể giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng
kinh tế trong hoạt động kinh doanhvì các Ngân hàng chỉ có thể cho vay vốn khi
các doanh nghiệp lamf ăn có lãi.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Vân
8
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41B
- Thứ năm: Tín dụng Ngân hàng còn là động lực đối với việc hình thành
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Vốn để thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc có thể là
vốn trong nớc, có thể là vốn vay từ nớc ngoài. Song phát triển kinh tế dựa vào nội
lực vẫn là mục tiêu cơ bản và Ngân hàng chính là trung gian huy động các nguồn
vốn trong nền kinh tế để cho vay.
- Thứ sáu: Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trìnhmở rộng mối
quan hệ giao lu kinh tế quốc tế. Trớc xu thế quốc tế hoá, sự giao lu kinh tế giữa
các nớc luôn đợc đặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có
quan hệ mua bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những
quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nớc ngoài. Ngân hàng thơng mại
có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với
các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trờng quốc tế.
Nh vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của một đất nớc, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng và phát triển.
1.2. Chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Khái niệm chất lợng tín dụng.
Chát lợng, giá cả và lợng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động
kinh doanh thì việc cải thiện chất lợng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế
nói đến chất lợng bằng nhiều cách: Chất lợng là "Sự phù hợp với mục đích và sự
sử dụng", là" một trình độ dự kiến trớc về dộ đồng đều và độ tin cậy với chi phí
thấp và phù hợp với thị trờng" hay chất lợng là" năng lực của một sản phẩm hoặc
một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của ngời sử dụng".
Với cách đề cập nh vậy, thì chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lợng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất l-
ợng tín dụng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lợng tín dụng đợc thể hiện ở chỗ số tiền mà
Ngân hàng cho vayphải có lãi xuất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi,
thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Vân
9
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41B
- Đối với Ngân hàng thơng mại: Chất lợng tín dụng đợc thể hiện ở phạm
vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng
và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
và có lãi. Đối với một Ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong
phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình.
- Đối với chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lợng tín dụng đ-
ợc thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng
tín dụng với tăng trởng kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng là một chỉ tieu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
Ngân hàng thơng mại với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Chính vì vậy, để đánh giá đợc Ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá đợc
chất lợng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng, có chỉ tiêu
mang tính định lợng có chỉ tiêu mang tính định tính.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính.
Nếu Ngân hàng có bảo vệ, có bã Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến
giao dịch với Ngân hàng. Đi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thì
Ngân hàng sẽ tạo đợc một ấn tợng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách hàng.
Nếu Ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng
không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tợng tốt về Ngân
hàng.
Cách bố trí sắp sếp trong phòng làm việc của Ngân hàng, trang phục của
nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hởng rất lớn tới chất lợng
tín dụng của Ngân hàng. Nếu chất lợng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ
có nhiều khách hàng mới.
Uy tín của Ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lợng tín dụng của
Ngân hàng.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Vân
10
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41B
Nh vậy, dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá đợc phần nào chất l-
ợng tín dụng của các Ngân hàng thơng mại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lợng.
1.2.2.2.1. Chỉ tiêu tổng d nợ và kết cấu d nợ.
Tổng d nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lợng tiền Ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng d nợ bao gồm d nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn Tổng d nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng yếu kém, không có
khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém, trình độ cán bộ công
nhân viên thấp Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất l-
ợng tín dụng càng cao.
Kết cấu d nợ phản ánh tỷ trọng của các loại d nợ trong tổng d nợ. Phân
tích kết cấu d nợ sẽ giúp Ngân hàng biết đợc Ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay
theo loại hình nào để cân đối với thực lực của Ngân hàng.
1.2.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là hiện tợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo khi ngời đi vay không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân
hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng d nợ của Ngân
hàng thơng mại ở một thời điểm nhất định, thờng là cuối tháng, cuối quý, cuối
năm.
Tỷ lệ nợ Nợ quá hạn
=
Quá hạn Tổng d nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lợng tín dụng. Khi một khoản vay không
đợc trả đúng hạn nh đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thờng. Trên thực tế,
phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn.
Nh vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì Ngân hàng thơng mại càng gặp khó khăn
Sinh viên: Lê Thị Hồng Vân
11
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41B
trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi
nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lợng tín dụng càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này ngời ta chia tỷ lệ nợ quá
hạn ra làm hai loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
=
có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
=
không có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết đợc bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ
quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi.
Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lợng tín
dụng.
1.2.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Đây là chỉ tiêu thờng đợc các Ngân hàng thơng mại tính toán hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lợng tín dụng trong việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ
=
tín dụng D nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn
tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay Ngân hàng đã luân chuyển nhanh,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất
định, nhng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên Ngân hàng đã đáp ứng đợc nhu
cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác Ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu t vào
Sinh viên: Lê Thị Hồng Vân
12
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41B
các lĩnh vực khác. Nh vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn
tín dụng càng tốt, chất lợng tín dụng càng cao.
1.2.2.2.4. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng.
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lợng cao khi nó không đem lại một
khoản thu nhập cho Ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu
chủ yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng
tỏ các khoản vay không những thu hồi đợc gốc mà còn có lãi, đảm bảo đợc độ an
toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ Lãi từ hoạt động tín dụng
=
hoạt động tín dụng Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu Ngân hàng thơng mại chỉ chú trọng vào việc giảm và
duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng đợc thu nhập từ hoạt động tín
dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lợng tín dụng đợc
nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lợi của
Ngân hàng.

1.2.2.2.5. Chỉ tiêu doanh số cho vay.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của Ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt
động cho vay trong một thời gian dài, thấy đợc khả năng hoạt động tín dụng qua
các năm
1.2.2.2.6. Chỉ tiêu các thông số quy định.
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lợng tín dụng còn đợc đánh giá thông qua
việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng nh cho vay một khách hàng, hệ số an
toàn vốn tối thiểu 8%,.
+Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán,
bất cứ một Ngân hàng thơng mại nào cũng chỉ đợc cấp tín dụng cho một khách
hàng không quá 15% vốn tự có.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Vân
13
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41B
+Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu( hệ số Cook): Tỷ lệ này cho biết một đồng
vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của Ngân hàng thơng mại.
Nó đợc tính bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn Vốn tự có
=
vốn tối thiểu Tài sản có rủi ro qui đổi
+D nợ của 1 khách hàng không quá 10% vốn điều lệ và các quỹ.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lợng tín dụng. Dựa vào
các chỉ tiêu đó ta có thể nhận định đợc chất lợng tín dụng Ngân hàng cao hay
thấp. Tuy nhiên chất lợng tín dụng còn chịu tác động của các nhân tố khác.
1.2.2.2.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét
đán giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân Ngân
hàng cũng nh đòi hỏi về vốn của nền kinh tế cha. Trên cơ sở đó, các Ngân hàng
thơng mại có thể biết đợc khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể
quyết định quy mô, tỷ trọng đầu t vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm
bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Chỉ tiêu này coa thể đợc biểu thị bằng công thức
Hiệu suất Tổng d nợ
=
sử dụng vốn Tổng vốn huy động
1.2.2.2.8.Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của ngời vay.
Về nguyên tắc, nguồn trả nợ cho Ngân hàng chính là tiền bán hàng (với
tín dụng ngắn hạn), là khấu hao tài sản cố định của tài sản cố định đợc đầu t
bằng nguồn vốn vay đó, lợi nhuận sau thuế có thể từ tài sản đó hoặc tất cả hoạt
động sản xuất kinh doanh (đối với tín dụng trung và dài hạn).
Tuy vậy, có nhiều trờng hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả, sản xuất kinh
doanh thua lỗ, phá sản. nên ngời vay phải bán tài sản thế chấp (có thể do tự
nguyện hoặc bắt buộc) để trả nợ Ngân hàng. Tỷ lệ này đợc xác định nh sau:
Tỷ lệ thanh toán nợ do Số tiền thu nợ do bán tài sản thế chấp
Sinh viên: Lê Thị Hồng Vân
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét