Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác tiền lương tại Báo VnExpress

Hoàn thiện công tác tiền lương … GVHD: Ths Phan Thị Mỹ Hạnh
phát triển kinh tế gia đình. Ở đây, trước hết tiền lương phải đảm bảo
những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động như ăn, ở, đi lại…
Tức là tiền lương phải đủ để duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao
động. Chỉ khi có được như vậy tiền lương mới thực sự có vai trò quan
trọng trong kích thích lao động, và nâng cao trách nhiệm của người lao
động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Đồng thời, chế độ
tiền lương phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại lạc quan và
tin tưởng vào doanh nghiệp, vào môi trường họ đang sống.
1.2 Các yếu tố cấu thành chế độ lương
1.2.1 Mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo
đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong
điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản
đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng
và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các
loại lao động khác.
Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu chung,
mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu ngành cho
từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế
của người lao động bị giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh
mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế. [4, Điều
56, Chương VI]
Các mức lương tối thiểu được thay đổi ứng với từng giai đoạn kinh tế
được thể hiện theo bảng 1.1:
Khóa luận tốt nghiệp Đại học SVTH: Trần Lê Thị Tố Quyên
5
Hoàn thiện công tác tiền lương … GVHD: Ths Phan Thị Mỹ Hạnh
Bảng 1.1: BẢNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU GIAI ĐOẠN
1993 - 2011
Thời điểm áp dụng Mức lương tối thiếu (đồng/tháng)
Từ năm 1993 – 12/1996 120.000
Từ 1/1997 – 12/1999 144.000
Từ 1/2000 – 12/2000 180.000
Từ 1/2001 – 12/2002 210.000
Từ 1/2003 – 9/2005 290.000
Từ 10/2005 – 9/2006 350.000
Từ 10/2006 – 12/2007 450.000
Từ 1/2008 – 4/2009 540.000
Từ 5/2009 – 4/2010 650.000
Từ 5/2010 – 4/2011 730.000
Từ 5/2011 830.000
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Các doanh nghiệp dựa vào mức lương tối thiểu chung để ấn định mức
lương tối thiểu cho doanh nghiệp của mình, phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính công ty và là cơ sở để xây dựng và
lập kế hoạch quỹ lương cho doanh nghiệp.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người
lao động bị giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để
bảo đảm tiền lương thực tế.
Ngày 4/4/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2011/NĐ-CP
quy định mức lương tối thiểu chung cho công chức, viên chức. Theo đó,
từ ngày 1/5/2011 mức lương tối thiểu sẽ tăng từ 730.000 đồng/tháng lên
830.000 đồng/tháng,tăng100.000 đồng/tháng .
Mức lương tối thiểu chung nêu trên được áp dụng đối với bốn loại
hình cơ quan, đơn vị, tổ chức, bao gồm: các cơ quan Nhà nước, lực
lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập và
Khóa luận tốt nghiệp Đại học SVTH: Trần Lê Thị Tố Quyên
6
Hoàn thiện công tác tiền lương … GVHD: Ths Phan Thị Mỹ Hạnh
hoạt động theo quy định của pháp luật; các công ty được thành lập, tổ
chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các
công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ,
được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Ngoài ra mức lương tối thiểu còn được áp dụng theo vùng và áp dụng
cho doanh nghiệp trong nước khác với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong đó các quận thuộc TP. Hà Nội và TP. HCM được xếp vào
vùng I.
Bảng 1.2: BẢNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG
Vùng
Mức lương tối thiểu vùng đối
với doanh nghiệp trong nước
Mức lương tối thiểu vùng đối
với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
Mức hiện tại
(đồng/tháng)
Mức áp dụng
năm 2011
(đồng/tháng)
Mức hiện tại
(đồng/tháng)
Mức áp dụng
năm 2011
(đồng/tháng)
I 980.000 1.350.000 1.340.000 1.550.000
II 880.000 1.200.000 1.190.000 1.350.000
III 810.000 1.050.000 1.040.000 1.170.000
IV 730.000 830.000 1.000.000 1.100.000
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1.2.2 Thang, bảng lương
Là một bảng quy định mối quan hệ tiền lương giữa các loại hình lao
động khác nhau trong cùng một nghề hoặc trong một doanh nghiệp.
Trong một thang bảng lương bao gồm nhiều ngạch lương (hạng lương)
và mỗi ngạch lương bao gồm một số bậc (trật) nhất định.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học SVTH: Trần Lê Thị Tố Quyên
7
Hoàn thiện công tác tiền lương … GVHD: Ths Phan Thị Mỹ Hạnh
Thang lương, bảng lương được xây dựng cho lao động quản
lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và trực tiếp sản xuất kinh
doanh theo công việc và ngành nghề được đào tạo.
Số bậc của thang, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp
quản lý, cấp bậc công việc. Khoảng cách của bậc lương liền
kề phải đảm bảo khuyến khích nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ, tài năng, tích lũy kinh nghiệm. [1,
tr. 417]
1.2.3 Mức lương
Mức lương là số lượng tiền lương để trả công lao động trong một đơn
vị thời gian, phù hợp với các bậc trong thang, bảng lương.
Công thức tính:
ML = HSL × ML
TTDN
Với:
ML: mức lương
HSL: Hệ số lương
ML
TTDN
: Mức lương tối thiểu doanh nghiệp
1.2.4 Tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản tiền lương bổ sung nhằm đãi ngộ thỏa đáng lao
động cống hiến của người lao động khi họ đạt thành tích trong công tác,
sản xuất, kinh doanh.
Khi thực hiện các chế độ tiền thưởng, việc đầu tiên là cần xác định rõ
nguồn tiền thưởng. Như vậy mới có thể lựa chọn chế độ tiền thưởng hợp
lý, đúng đắn, đúng mục đích, đúng đối tượng, đồng thời xây dựng được
Khóa luận tốt nghiệp Đại học SVTH: Trần Lê Thị Tố Quyên
8
Hoàn thiện công tác tiền lương … GVHD: Ths Phan Thị Mỹ Hạnh
tỷ lệ, mức thưởng hợp lý, thực sự phát huy vai trò đòn bẩy kinh tế của
tiền thưởng.
Tiền thưởng thường có được từ các nguồn:
- Giá trị mới sáng tạo ra: từ các nguồn lợi nhuận thu được do sản
xuất kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp.
- Giá trị làm lợi tạo ra do tiết kiệm lao động vật hóa, nâng cao số
lượng và chất lượng sản phẩm tốt, giảm tỉ lệ hàng hỏng, hàng xấu từ
sáng kiến, sáng chế…
- Từ ý nghĩa khuyến khích trong sản xuất kinh doanh mang lại:
khuyến khích hàng xuất khẩu, sản phẩm được cấp giấy chứng nhận chất
lượng…
1.2.4.1 Xác định tiêu chuẩn thưởng
- Tiêu chuẩn thưởng bao gồm chỉ tiêu thưởng và điều kiện thưởng.
Chỉ tiêu thưởng và điều kiện thưởng phải phản ánh được cả số lượng và
chất lượng của thành tích sản xuất, công tác mà người lao động đã đóng
góp.
- Phải quy định rõ chỉ tiêu và điều kiện thưởng và xây dựng quy chế
thưởng chặt chẽ.
- Khi xây dựng chỉ tiêu thưởng là yếu tố phản ánh mặt lượng, thì
điều kiện thưởng phải là yếu tố phản ánh mặt chất trong sự ràng buộc
chặt chẽ với nhau giữa hai mặt của nội dung kinh tế cụ thể.
1.2.4.2 Lựa chọn các hình thức và chế độ thưởng
Căn cứ yêu cầu sản xuất, công tác và nguồn tiền thưởng được xác
định, đơn vị có thể lựa chọn và áp dụng các hình thức, chế độ thưởng
sau:
Khóa luận tốt nghiệp Đại học SVTH: Trần Lê Thị Tố Quyên
9
Hoàn thiện công tác tiền lương … GVHD: Ths Phan Thị Mỹ Hạnh
- Thưởng hoàn thành, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ sản xuất,
công tác.
- Thưởng tăng năng xuất lao động.
- Thưởng tiết kiệm vật tư.
- Thưởng sáng chế, sáng kiến.
- Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng.
1.2.4.3 Tổ chức xét thưởng và trả tiền thưởng
Khi đã xác định được thành tích, hiệu quả của thành tích mang lại,
đơn vị, doanh nghiệp cần tổ chức thẩm định, đánh giá kết quả, xác định
nguồn tiền thưởng, tổ chức xét thưởng và tính thưởng để trả thưởng cho
cá nhân, tập thể người lao động kịp thời.
Khi xét và trả tiền thưởng phải căn cứ vào quy chế thưởng mà đơn vị
đã xây dựng.
1.3 Các phương pháp xây dựng quỹ lương
1.3.1 Quỹ lương theo sản phẩm
Đây là mô hình mà quỹ lương doanh nghiệp tùy thuộc vào sản lượng
thực tế đạt được trong kỳ.
Q
LSP
= ĐGsp × Q
KH
Trong đó:
Q
KH
: Sản lượng kế hoạch sản xuất trong năm.
ĐG
SP
: Là chi phí tiền lương của toàn bộ doanh nghiệp khi thực hiện 1
đơn vị sản phẩm.
1.3.2 Quỹ lương theo sản phẩm quy đổi
Khóa luận tốt nghiệp Đại học SVTH: Trần Lê Thị Tố Quyên
10
Hoàn thiện công tác tiền lương … GVHD: Ths Phan Thị Mỹ Hạnh
Đây cũng là phương pháp tạo quỹ lương cho công ty sản xuất nhiều
loại sản phẩm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: chọn sản phẩm chủ yếu hay sản phẩm chính, là sản phẩm
chiếm nhiều nhân công.
Bước 2: xác định tỉ số quy đổi các loại sản phẩm khác thành sản
phẩm chính bằng cách so sánh các loại sản phẩm khác với đơn giá sản
phẩm chính.
Quy đổi sản lượng các loại thành sản phẩm chính.
Bước 3: xác định quỹ lương sản phẩm quy đổi
QL
SP(quy đổi)
= Q
quy đổi
× ĐG
quy đổi
1.3.3 Quỹ lương doanh thu
Đây là quỹ lương dự tính trong năm để chi trả trực tiếp cho sản xuất
kinh doanh tương ứng với chỉ tiêu doanh thu kế hoạch năm.
1.3.3.1 Xây dựng quỹ lương kế hoạch theo doanh thu
Quỹ lương kế hoạch theo doanh thu là tổng dự tính chi phí tiền lương
trong năm để chi trả cho các loại lao động trong doanh nghiệp để thực
hiện chi tiêu doanh thu kế hoạch năm.
1.3.3.2 Phương pháp tính
QL
KH năm
= LĐ
ĐB
× (HSL
BQ
+ HSLPC
BQ
) × ML
TTDN
×12
Trong đó:

ĐB
: Lao động định biên để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong năm
HSL
BQ
: Hệ số lương bình quân.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học SVTH: Trần Lê Thị Tố Quyên
11
Hoàn thiện công tác tiền lương … GVHD: Ths Phan Thị Mỹ Hạnh
HSPC
BQ
: Hệ số phụ cấp công việc bình quân.
ML
TTDN
: Là mức lương tối thiểu doanh nghiệp.
Với lao động định biên ( LĐ
ĐB
) được tính như sau:

ĐB
= LĐ
SD
+ LĐ
BS
Trong đó:

SD
: Lao động hiện đang sử dụng.

BS
: Lao động bổ sung. Đây là số lao động cho phép được tính thêm
bù đắp những khoảng thời gian người lao động nghỉ việc theo chế độ nhà
nước mà doanh nghiệp vẫn hoạt động bình thường.
1.3.4 Quỹ lương theo tổng thu trừ tổng chi
Quỹ tiền lương kế hoạch theo thu trừ chi là tổng dự tính chi phí tiền
lương trong năm để chi trả cho các loại lao động trong doanh nghiệp để
thực hiện chỉ tiêu thu trừ chi về kế hoạch năm.
1.3.5 Quỹ lương theo lợi nhuận
Quỹ tiền lương kế hoạch theo lợi nhuận là tổng dự tính chi phí tiền
lương trong năm chi trả các loại lao động trong doanh nghiệp, để thực
hiện chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch trong năm.
1.4 Các hình thức trả lương
Hiện nay có ba hình thức trả lương phổ biến đó là: trả lương theo thời
gian, trả lương theo sản phẩm và trả lương theo doanh thu.
1.4.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.4.1.1 Khái niệm
Khóa luận tốt nghiệp Đại học SVTH: Trần Lê Thị Tố Quyên
12
Hoàn thiện công tác tiền lương … GVHD: Ths Phan Thị Mỹ Hạnh
“Lương theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn
thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật chất lượng đã quy định và đơn
giá tiền lương tính cho một đơnvị sản phẩm, lao vụ đó”. [1, tr. 427]
1.4.1.2 Đối tượng
Hình thức trả lương này được áp dụng rộng rãi cho những công việc
có thể định mức lao động, để giao việc cho người lao động trực tiếp sản
xuất.
1.4.1.3 Điều kiện áp dụng
Để hình thức trả lương này phát huy đầy đủ tác dụng, đem lại hiệu
quả cao cần các điều kiện sau:
- Phải xác định đơn giá trả lương sản phẩm thật chính xác.
- Phải có hệ thống định mức lao động chính xác.
- Phải tổ chức phục vụ nơi làm việc thật tốt nhằm tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất được liên tục.
- Phải tổ chức thật tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
1.4.2 Hình thức trả lương theo thời gian
1.4.2.1 Khái niệm
Tiền lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao
động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang
lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có
thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày hoặc ngày làm việc
của người lao động, tùy thuộc yêu cầu và trình độ quản lý
thời gian lao động của doanh nghiệp. [1, tr.416]
Khóa luận tốt nghiệp Đại học SVTH: Trần Lê Thị Tố Quyên
13
Hoàn thiện công tác tiền lương … GVHD: Ths Phan Thị Mỹ Hạnh
1.4.2.2 Đối tượng và điều kiện áp dụng
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với viên chức nhà nước
thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những người hoạt động trong lính
vực quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, thuộc lĩnh vực sản xuất
kinh doanh với công nhân sản xuất chỉ áp dụng đối với những người làm
công việc khôgn xác định được định mức chính xác.
1.4.2.3 Các phương pháp trả lương thời gian
Lương thời gian giản đơn:
Là hình thức trả lương chỉ tính đến thời gian làm việc thực tế và
lương cấp bậc mà người đó đảm nhiệm mà không tính đến kết quả và
hiệu quả hoàn thành.
ML
CB
× NC
TT
ML
TG
= —————
26
Chế độ lương thời gian có thưởng:
Là chế độ kết hợp giữa trả lương thời gian giản đơn với tiền thưởng
khi đạt được chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
ML
T
= ML
TG
+ TT
Với tiền thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có thể tính từ lợi nhuận
1.4.3 Hình thức trả lương theo doanh thu
1.4.3.1 Khái niệm
Là hình thức trả lương mà thu nhập của người lao động phụ thuộc
vào doanh thu thực hiện được trong kỳ và đơn giá tính theo doanh thu.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học SVTH: Trần Lê Thị Tố Quyên
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét