Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra các vụ cướp tài sản có tổ chức trên địa bàn Tiền Giang

tra các vụ án cớp tài sản do băng nhóm tội phạm có tổ chức thực hiện nói riêng.
Ngoài ra kết quả nghiên cứu của luận văn còn là tài liệu phục vụ cho quá trình
nghiên cứu, tham khảo trong giảng dạy và học tập tại các trờng CSND.
Những giải pháp trình bày trong luận văn này, Công an tỉnh Tiền Giang có
thể tham khảo, vận dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động điều
tra các vụ án cớp tài sản có tổ chức ở địa bàn tỉnh Tiền Giang.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đợc cấu trúc thành 3 chơng
và có phần phụ lục kèm theo để dẫn chứng minh họa.
Chơng 1. Nhận thức về tội phạm cớp tài sản có tổ chức và hoạt động
phát hiện, điều tra
1.1 Nhận thức về tội phạm cớp tài sản có tổ chức
1.2 Hoạt động phát hiện, điều tra tội phạm cớp tài sản có tổ chức
Chơng 2. Tình hình tội phạm cớp tài sản có tổ chức và thực trạng
công tác phát hiện, điều tra của lực lợng CSĐT công an tỉnh Tiền Giang
2.1 Tình hình tội phạm cớp tài sản có tổ chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ
năm 2002 - 2006
2.2 Thực trạng công tác phát hiện, điều tra tội phạm cớp tài sản có tổ chức trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang
Chơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra các vụ án
cớp tài sản có tổ chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
3.1 Dự báo tình hình tội phạm cớp tài sản có tổ chức trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra các vụ án cớp tài sản có
tổ chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

5
Chơng 1
Nhận thức về tội phạm cớp tài sản có tổ chức
và hoạt động phát hiện, điều tra
1.1 Nhận thức về tội phạm cớp tài sản có tổ chức
1.1.1 Khái niệm về tội phạm cớp tài sản trong Bộ luật hình sự nớc
CHXHCN Việt Nam
Theo khoản 1, điều 8 Bộ luật Hình sự nớc CHXHCN Việt Nam năm 1999
qui định: "Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đợc qui định trong Bộ luật
hình sự, do ngời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm
những lĩnh vực khác của pháp luật xã hội chủ nghĩa."
Trong những giai đoạn lịch sử phát triển khác nhau, qui định về tội phạm
nói chung, cũng nh những tội phạm cụ thể nói riêng cũng có những điểm khác
nhau. Trớc đây, trong Bộ luật Hình sự nớc CHXHCN Việt Nam năm 1985, tội
phạm cớp tài sản đợc qui định bởi hai điều luật: Điều 129 quy định về tội cớp tài
sản xã hội chủ nghĩa và Điều 151 qui định về tội cớp tài sản của công dân, do hành
vi cớp tài sản xâm phạm đến hai khách thể khác nhau đợc pháp luật hình sự bảo vệ,
nhng những dấu hiệu pháp lý về mặt khách quan, chủ thể, chủ quan của tội phạm
đều giống nhau.
Đến nay, qua quá trình sửa đổi và xây dựng mới, Bộ luật Hình sự nớc
CHXHCN Việt Nam năm 1999 chỉ qui định tội cớp tài sản trong một điều luật. Cụ
thể tại Điều 133 qui định tội cớp tài sản nh sau:
6
1- Ngời nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi
khác làm cho ngời bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự đợc nhằm
chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mời năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các trờng hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mời lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phơng tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngời khác mà tỉ lệ th-
ơng tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mơi triệu đồng đến dới hai trăm triệu
đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các trờng hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mời hai
năm đến hai mơi năm:
a) Gây thơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngời khác mà tỉ lệ th-
ơng tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dới năm trăm
triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các trờng hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mời tám
năm đến hai mơi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngời khác mà tỉ lệ th-
ơng tật từ 61% trở lên hoặc làm chết ngời;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
7
5- Ngời phạm tội có thể bị phạt tiền từ mời triệu đồng đến một trăm triệu
đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm c trú từ một
năm đến năm năm.
1.1.2 Dấu hiệu pháp lý của tội phạm cớp tài sản
Cớp tài sản là tội phạm mang tính chất nguy hiểm cao nhất trong các tội
xâm phạm sở hữu và là tội danh đợc xếp đầu tiên trong chơng XIV của Bộ luật
Hình sự nớc CHXHCN Việt Nam.
Sở hữu là một quyền thiêng liêng đợc Nhà nớc bảo hộ. Quyền sở hữu tài sản
đợc qui định và bảo hộ trong Hiến pháp và nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác. Trong Bộ luật Hình sự, quyền sở hữu tài sản đợc bảo hộ và qui định tại ch-
ơng XIV, trong đó tội phạm và hình phạt cụ thể đối với tội cớp tài sản đợc qui định
tại điều 133.
Theo qui định của điều luật, tội phạm cớp tài sản có một số đặc điểm pháp
lý sau:
* Khách thể của tội phạm: cớp tài sản đợc hiểu là dùng vũ lực, đe dọa dùng
ngay tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho ngời bị tấn công lâm vào tình
trạng mất khả năng chống cự nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, tội cớp tài
sản cùng lúc xâm phạm hai khách thể của tội phạm: đó là quyền sở hữu và tính
mạng, sức khỏe của công dân đợc pháp luật bảo vệ.
* Mặt khách quan của tội phạm: mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở
hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm
cho ngời bị tấn công lâm vào tình trạng mất khả năng chống cự nhằm mục đích
chiếm đoạt tài sản.
- Dùng vũ lực đợc hiểu là hành vi dùng sức mạnh vật chất (có vũ khí hoặc
không có vũ khí) để chủ động tấn công vào ai đó; hành động tấn công này có khả
năng gây phơng hại đến tính mạng, sức khỏe của ngời bị tấn công và làm mất khả
năng chống cự lại của họ (ví dụ: dùng súng bắn, dùng dao chém, dùng gậy đánh )
8
nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Việc dùng vũ lực đợc thực hiện ở cả hai phơng
thức: bí mật và công khai (ví dụ: lén lút bắn sau lng, đánh sau gáy hoặc công
khai để ngời bị tấn công, ngời có mặt tại nơi gây án biết).
- Đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực là đe dọa dùng ngay tức thì sức mạnh vật
chất nh đã nói trên nếu ngời bị tấn công không chịu khuất phục (ví dụ: giơ súng dọa
bắn, rút dao dọa chém ) để làm ngời bị tấn công sợ và tin rằng nếu không để cho
lấy tài sản thì tính mạng, sức khỏe bị nguy hại. Thông thờng, hành vi đe dọa dùng vũ
lực đợc kết hợp với những thái độ, cử chỉ, lời nói hung bạo để tạo cảm giác cho ngời
bị tấn công sợ và tin rằng ngời phạm tội sẽ dùng vũ lực.
- Hành vi khác làm cho ngời bị tấn công lâm vào tình thế không thể chống
cự đợc có thể là sử dụng thuốc mê, các loại thuốc hớng thần khác cho ngời bị tấn
công uống làm cho ngời bị tấn công mất khả năng bảo vệ tài sản của họ, có thể
ngời bị tấn công bị trói cả tay chân, bị nhét giẻ vào miệng, bị nhốt khóa chặt trong
nhà kiên cố nên không thể chống cự, kêu cứu đợc
Mục đích chung của việc dùng vũ lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực
hoặc hành vi khác làm cho ngời bị tấn công lâm vào tình thế không thể chống cự
đợc là để chiếm đoạt tài sản. Các hành vi nói trên thờng xảy ra trớc hoặc cùng thời
điểm với hành vi chiếm đoạt tài sản. Khi ngời tấn công thực hiện một trong các
hành vi nêu trên tức là đã xâm hại đến nhân thân ngời bị tấn công, điều đó có
nghĩa là đã xâm phạm đến một trong hai khách thể của tội phạm này. Tội cớp tài
sản đợc coi là hoàn thành từ thời điểm ngời phạm tội đã thực hiện hành vi dùng vũ
lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho ngời bị tấn công
lâm vào tình trạng không thể chống cự đợc, bất kể ngời phạm tội có chiếm đoạt đ-
ợc tài sản hay cha. Cũng đợc coi là phạm tội cớp tài sản nếu thủ phạm đã sử dụng
vũ lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho ngời bị tấn
công lâm vào tình trạng không thể chống cự đợc nhằm mục đích giữ bằng đợc tài
sản y vừa lấy đợc. Ví dụ, một ngời lén lút đột nhập vào nhà dân để trộm cắp tài
9
sản, sau khi lấy đợc tài sản thì bị chủ nhà phát hiện nên đã rút dao đe dọa sẽ đâm
chủ nhà nếu chống cự nhằm cố ý giữ bằng đợc tài sản vừa lấy. Nh vậy, ngời này đã
phạm tội cớp tài sản.
* Mặt chủ quan của tội phạm: tội cớp tài sản đợc thực hiện do lỗi cố ý trực
tiếp nhằm mục đích vụ lợi. Ngời phạm tội biết rõ tài sản mà mình dùng vũ lực để
chiếm đoạt là tài sản của ngời khác nhng vẫn cố ý muốn chiếm đoạt, biến tài sản
của ngời khác thành tài sản của mình.
* Chủ thể của tội phạm: là ngời đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm
hình sự.
* Hình phạt: Điều luật qui định tội cớp tài sản có 4 khung hình phạt:
- Khung 1: qui định hình phạt tù từ ba năm đến mời năm, áp dụng đối với
trờng hợp phạm tội không có tình tiết tăng nặng (khoản 1).
- Khung 2: qui định hình phạt tù từ bảy năm đến mời lăm năm, áp dụng đối
với trờng hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng qui định tại
khoản 2, cụ thể bao gồm: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; tái phạm nguy
hiểm; sử dụng vũ khí, phơng tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; gây thơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngời khác mà tỉ lệ thơng tật từ 11% đến 30%;
chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mơi triệu đồng đến dới hai trăm triệu đồng;
gây hậu quả nghiêm trọng.
- Khung 3: qui định hình phạt tù từ mời hai năm đến hai mơi năm, áp dụng
đối với trờng hợp phạm tội trong các trờng hợp sau đây: gây thơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của ngời khác mà tỉ lệ thơng tật từ 31% đến 60%; chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dới năm trăm triệu đồng; gây hậu quả
rất nghiêm trọng.
- Khung 4: qui định hình phạt tù từ mời tám đến hai mơi năm, tù chung thân
hoặc tử hình, áp dụng đối với các trờng hợp: gây thơng tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ngời khác mà tỉ lệ thơng tật từ 61% trở lên hoặc làm chết ngời; chiếm
10
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
- Hình phạt bổ sung: ngời phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mời triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế
hoặc cấm c trú từ một năm đến năm năm.
Nghiên cứu những đặc điểm pháp lý nêu trên của tội phạm cớp tài sản giúp
việc xác định tội danh và phân biệt tội phạm cớp tài sản với các tội phạm có tính
chất chiếm đoạt khác đợc chính xác. Từ đó, chủ động vạch ra kế hoạch, giải pháp,
chiến thuật điều tra đối với tội phạm cớp tài sản đợc nhanh chóng và có hiệu quả
hơn.
1.1.3. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm có tổ chức và cớp tài sản có tổ chức
* Tội phạm có tổ chức
Vấn đề tội phạm có tổ chức ở nớc ta hiện nay vẫn còn là vấn đề còn nhiều
mới mẻ trong tội phạm học và cả trong khoa học điều tra hình sự. Khái niệm về tội
phạm có tổ chức cha đợc đề cập một cách đầy đủ trong các văn bản pháp luật của
nớc ta. Nó chỉ mới đợc xem xét ở khía cạnh đồng phạm- là trờng hợp có hai ngời
trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm và phạm tội có tổ chức là hình thức
đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những ngời cùng thực hiện tội phạm (qui
định tại Điều 20- BLHS 1999 ). Bên cạnh đó, trong luật hình sự cũng đã xác định rõ
ngời thực hành, ngời tổ chức, ngời xúi giục, ngời giúp sức. Ngời thực hành là ngời
trực tiếp thực hiện tội phạm; ngời tổ chức là ngời chủ mu, cầm đầu chỉ huy việc thực
hiện tội phạm; ngời xúi giục là ngời kích động, dụ dỗ, thúc đẩy ngời khác thực hiện
tội phạm; ngời giúp sức là ngời tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc
thực hiện tội phạm. Vì vậy, tội phạm có tổ chức nếu xét về mặt thuật ngữ theo pháp
luật Việt Nam, chỉ là một khái niệm xác định một dạng đồng phạm đặc biệt của hoạt
động có tổ chức của tội phạm, là dấu hiệu định tính thể hiện tính chất nghiêm trọng
11
của tội phạm và đợc coi là một trong những tình tiết tăng nặng khi xem xét định
khung hình phạt.
Vấn đề tội phạm có tổ chức trong những năm gần đây đợc lực lợng CSND
nói riêng, cũng nh các ngành t pháp nói chung rất quan tâm, và cũng đã có nhiều
nhà khoa học nớc ta nghiên cứu. Với các góc độ khác nhau, các nhà khoa học đã
đề cập tới tội phạm có tổ chức ở khái niệm, thủ đoạn hoạt động, cơ cấu tổ chức của
chúng. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá
tội phạm có tổ chức nói chung, cha đi sâu nghiên cứu về từng tội phạm cụ thể. Vì
vậy, cách nhìn nhận, đánh giá trong thực tiễn thế nào là một tội phạm có tổ chức
còn có nhiều quan điểm khác nhau. Nhng nhìn chung, ta thấy tội phạm có tổ chức
có những nét nổi bật lên nh sau :
+ Tội phạm có tổ chức không phải là tội danh cụ thể, cũng không chỉ đơn
thuần là hành vi của một số ngời, trong đó có ngời thừa hành, kẻ giúp sức, xúi giục
nh điều Điều 20- BLHS 1999 qui định, mà đó là hiện tợng gồm hàng loạt các
hành vi khác nhau trong quá trình thực hiện tội phạm của những ngời mà hành vi
phạm tội đã trở thành hoạt động thờng xuyên và đợc che giấu bằng nhiều vai trò
hợp pháp khác nhau.
+ Về hình thức : Tội phạm có tổ chức có cơ cấu rõ ràng và có mối liên kết
chặt chẽ giữa các thành viên trong băng nhóm, hoạt động của tội phạm này thờng ở
mức độ nghiêm trọng trở lên, do một nhóm đối tợng gây ra, hoạt động phạm tội ở
nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Về phơng thức, thủ đoạn hoạt động : có tổ chức, rất tinh vi xảo quyệt, đôi
lúc táo bạo và đợc che giấu bằng nhiều hình thức, vỏ bọc khác nhau.
+ Tội phạm có tổ chức còn có mối quan hệ rộng rãi, luôn tìm cách mua
chuộc, cấu kết chặt chẽ với các phần tử thoái hoá biến chất trong cơ quan Nhà n-
ớc, chính quyền ở cơ sở, các đơn vị kinh tế để hoạt động phạm tội.
12
+ Có sự liên kết giữa các địa bàn, các ổ nhóm, các đối tợng với nhau để hoạt
động phạm tội, không chỉ ở phạm vi trong nớc mà còn hoạt động xuyên quốc gia
Nh vậy, tội phạm có tổ chức có thể hiểu là những băng, nhóm tội phạm có
cơ cấu chặt chẽ, do những tên có nhiều tiền án, tiền sự cầm đầu; có kỷ luật, hoạt
động mang tính chất chuyên nghiệp, liên tục, trên địa bàn rộng, gây thiệt hại lớn
đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của công dân, ảnh hởng
nghiêm trọng đến tình hình TTATXH, gây d luận không tốt trong quần chúng nhân
dân.
* Tội phạm cớp tài sản có tổ chức
Dựa trên những qui định về tội cớp tài sản và phạm tội có tổ chức trong Bộ
luật hình sự, ý kiến của nhiều nhà khoa học, cũng nh quan niệm thực tiễn của
nhiều cán bộ chiến sĩ trực tiếp đấu tranh chống tội phạm, chúng tôi quan niệm: Tội
phạm cớp tài sản có tổ chức là những hành vi cớp tài sản do hai hay nhiều đối tợng
thực hiện, có dự mu từ trớc, có tổ chức chặt chẽ, do những đối tợng có tiền án, tiền
sự cầm đầu, điều hành phân công trong suốt quá trình thực hiện tội phạm; chúng
hoạt động liên tục, trên địa bàn rộng, gây nhiều thiệt hại đến tài sản và tình hình
TTATXH.
- Từ khái niệm trên, ta thấy tội phạm cớp tài sản có tổ chức có những đặc tr-
ng sau:
+ Hành vi phạm tội là sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc
hoặc có hành vi khác làm cho ngời bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự
đợc để chiếm đoạt tài sản của ngời khác hoặc đang do ngời khác quản lý.
+ Tội phạm này là dạng đặc biệt của đồng phạm với mức độ cấu kết cao
hơn các dạng đồng phạm khác. Trong đó có hai hay nhiều đối tợng cùng thực
hiện một tội phạm, giữa chúng có sự cấu kết chặt chẽ, phân công vai trò, vị trí cụ
thể trong quá trình thực hiện tội phạm. Đối với hình thức phạm tội này, những ngời
đồng phạm đều hoạt động theo tổ chức, coi và sử dụng tổ chức phạm tội của mình
13
nh một công cụ sức mạnh. Vì vậy, ngời phạm tội sẽ thực hiện tội phạm một cách
xảo quyệt hơn, táo bạo hơn, gây ra hậu quả lớn hơn và thủ đoạn che giấu tội phạm
sẽ tinh vi hơn so với các trờng hợp đồng phạm khác.
+ Đối tợng tài sản mà các băng, nhóm tội phạm cớp có tổ chức thờng
nhằm vào chiếm đoạt là các tài sản có giá trị cao.
+ Có dự mu : Đối với loại tội phạm này, đa số trớc khi gây án các đối tợng
thờng nghiên cứu trớc địa điểm dự định gây án nh : địa hình, số lợng ngời sinh
sống, qua lại; quy luật sinh hoạt của chủ tài sản và những ngời xung quanh
Chúng xây dựng kế hoạch, thời gian, phơng thức, thủ đoạn gây án; công cụ, phơng
tiện gây án; nơi tiêu thụ tài sản chiếm đoạt đợc cũng nh các phơng thức đối phó khi
bị phát hiện, truy bắt
+ Đối tợng cầm đầu: đối tợng cầm đầu, chủ mu trong các băng, nhóm tội phạm
này thờng là những tên có nhiều tiền án, tiền sự. Tên cầm đầu phải có uy lực đối với
các đồng phạm khác, chúng điều hành mọi hoạt động từ giai đoạn chuẩn bị, đến khi
tiến hành gây án, cũng nh việc tiêu thụ, ăn chia tài sản chiếm đoạt đợc.
+ Trong các băng, nhóm tội phạm cớp tài sản có tổ chức thờng tồn tại các
quy ớc riêng rất chặt chẽ do tên cầm đầu đặt ra. Nếu tên nào trong băng, nhóm vi
phạm các quy ớc này sẽ bị xử lí nghiêm khắc nh: cắt phần ăn chia, tra tấn, thậm chí
có thể bị thủ tiêu.
+ Địa bàn hoạt động của các băng, nhóm tội phạm cớp tài sản có tổ chức rất
rộng. Chúng hoạt động trên nhiều tuyến, nhiều địa bàn và thậm chí có những băng,
nhóm hoạt động trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố khác nhau.
+ Thủ đoạn hoạt động của các băng, nhóm tội phạm này rất tinh vi, phức
tạp. Chúng thay đổi liên tục tùy thuộc vào từng băng, nhóm khác nhau, và từng
thời gian, địa điểm khác nhau.
Trong thực tiễn đấu tranh chống tội phạm, việc nhận diện loại tội phạm này
đôi lúc rất phức tạp, phải chờ đến khi kết thúc điều tra vụ án ta mới xác định đợc
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét