Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Hoàn thiện kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp tại Công ty sản xuất Bánh mứt kẹo Đông Đô

Trng i Hc Cụng Nghip H Ni Khoa Kinh T
Để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ sản xuất trong thời kì mới .Năm 1987
nhà máy một lần nữa đổi tên thành Nhà máy Đông Đô trực thuộc Bộ nông nghiệp
và công nghiệp thực phẩm.
Đến năm 1990 nhà máy có 4 phân xởng kẹo. Năm 1992 số luợng cán bộ
công nhân viên chức là 1500 ngời.Năm 1993 tách một bộ phận liên doanh với
Nhật Bản thành lập công ty liên doanh Đông Đô. Sản phẩm chủ yếu là kẹo cứng,
bánh snack Năm 1995 thành lập công ty liên doanh An Nam Group với Hoa
Kỳ , sản phẩm chính là mì chính, hiện nay công ty này đã trở thành doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài.
Hiện nay công ty một công ty liên doanh với nớc ngoài An Nam Group
với Hoa Kỳ, Công ty còn có các chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và
7 xí nghiệp thành viên là : + Xí nghiệp kẹo
+ Xí nghiệp Bánh
+ Xí nghiệp phụ trợ
+ Xí nghiệp kẹo Chew & Toffe
+ Xí nghiệp kẹo Jelly
+ Nhà máy Thực phẩm Việt Trì
+ Nhà máy bột dinh dỡng Nam Định
Do yêu cầu phù hợp với tình hình sản xuất và kinh doanh cũng nh yêu cầu
của nền kinh tế nói chung, ngày 23/11/2006 Bộ công nghiệp quyết định đổi tên
công ty thành công ty Sản xuất Bánh Mứt kẹo Đông Đô.
Thõn Th Hng KT17 Chuyờn T t
Nghi p
5
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni Khoa Kinh T
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Sản xuất Bánh Mứt kẹo Đông Đô
Thõn Th Hng KT17 Chuyờn T t
Nghi p
6

nghiệp
kẹo
cứng

nghiệp
kẹo
mềm

nghiệp
kẹo
chew
toffee
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đỗc kinh doanh
Phó Tổng giám đốc tài chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế
toán
Nhà
máy bột
dinh dư
ỡng
Nam
Định

nghiệp
thực
phẩm
Việt
Trì
Văn
phòng
Phòng
K
C
S
Phòng
kỹ
thuật

nghiệp
bánh
Chi
nhánh
TP Hồ
Chí
Minh
Đội
xe
Kho
Chi
nhánh
Đà
Nẵng

nghiệp
phụ
trợ
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni Khoa Kinh T
2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh.
Đứng đầu bộ máy quản lý là Tổng giám đốc do hội đồng quản trị quyết
định.Tổng giám đốc có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng
chế độ, tuân thủ chế độ luật pháp hiện hành, chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản
trị và tập thể ngời lao động của công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Phó tổng giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về giá trị nguyên vật
liệu,tiêu thụ sản phẩm, giám sát hoạt động của phòng kinh doanh để đảm bảo quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phó tổng giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm về tài chính của doanh
nghiệp, kiểm tra giám sát phòng tài vụ, quản lý giám sát nguồn vốn, xác định nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật và phòng KCS: chịu trách nhiệm vềt kỹ thuật của quy trình
công nghệ, tính toán để đa ra các định mức, tỉ lệ khấu hao tài sản cố định, nghiên
cứu lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra nâng cao chất lợng sản phẩm.
Phòng kế toán: đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ
chức công tác hạch toán kế toán, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của các
xí nghiệp thành viên dới hình thái giá trị để phản ánh cụ thể vào chi phí đầu vào,
tính kết quả đầu ra. Phân tích kết quả kinh doanh của từng tháng, quý, năm, phân
phối lợi nhuận cho các cổ đông và cung cấp thông tin chính xác về tài chính cho
ban quản trị.
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
(ngắn và dài hạn) cân đối kế hoạch sản xuất và chỉ đạo cung ứngvật t, thoi dõi việc
mua vật t, tiêu thụ sản phẩm, tham dò thị trờng mới.
Bộ phận văn phòng: có chức năng định mức thời gian cho các loại sản
phẩm, tiền lơng thởng cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty, tuyển dụng
lao động mùa vụ, mua bảo hiểm cho ngời lao động, phục vụ và tiếp khách.
Thõn Th Hng KT17 Chuyờn T t
Nghi p
7
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni Khoa Kinh T
Các xí nghiệp thành viên: Chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất sản phẩm cho
công ty.
3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất
Quá trình sản xuất đơn giản, chế biến liên tục khép kín, sản xuất với mẻ
lớn và công tác sản xuất đợc tiến hành theo hớng cơ giới hoá một phần thủ công.
Do chu kỳ sản xuất ngắn và đối tợng sản xuất lại là bánh kẹo nên khi kết thúc ca
máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Vì vậy mà đặc điểm sản xuất của công ty là
không có sản phẩm dở dang.
Sơ đồ 2. Qui trình sản xuất kẹo cứng

Thõn Th Hng KT17 Chuyờn T t
Nghi p
8
Hoà đường Nấu
Làm nguội
Máy
lăn còn
Vuốt keo
Gói tay
Sàng
làm lạnh
Dập hìnhBơm nhân
Tạo nhân
Gói máy
Đóng túi
Hoà đường
Nấu
Làm nguội
Quật keo
Cán keo
Gói tay
Máy
lăn còn
Máy vuốt
Gói máyChặt miếng
Đóng túi
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni Khoa Kinh T
Sơ đồ 3. Qui trình sản xuất kẹo mềm:

Sơ đồ 4. Qui trình sản xuất kẹo Chew

Sơ đồ 5. Qui trình sản xuất bánh
4. Đăc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Sản xuất Bánh Mứt kẹo
Đông Đô
4.1. Bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty Sản xuất Bánh Mứt kẹo Đông Đô. Đợc tổ chức
theo mô hình tập trung. Nghĩa là toàn bộ công tác kế toán của Công ty đợc tập
trung ở phòng tài vụ, các xí nghiệp thành viên không tổ chức riêng bộ máy kế
toán.
Phòng kế toán có 8 nhân viên trong đó:
Thõn Th Hng KT17 Chuyờn T t
Nghi p
9
Hoà đường
Nấu
Bơm chuyển
sản phẩm
Bàn làm
lạnh
Máy dập
hình
Khay chứa
kẹo
Quật xốp
Đùn vuốt
Hàm lạnh
Gói máy
Đóng túi
Chọn kẹo
Nguyên liệu
Nhào
trộn
Nướng vỏ
bánh
Làm nguội
Đánh trộn
kem
Cắt bánh
Phết kem
Khối kemNguyên liệu
Đóng túi
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni Khoa Kinh T
1 kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: là ngời phụ trách và chỉ đạo chung
các hoạt động của phòng tài vụ, là ngời trực tiếp chịu trách nhiệm về công
tác quản lý hạch toán, chỉ đạo và hớng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống
kê, thông tin kế toán trong toàn bộ Công ty, đồng thời tham mu cho Tổng
Giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1 kế toán vật t: Làm công tác hạch toán chi tiết vật t cũng nh hạch toán
nhập-xuất-tồn vật t.
2 kế toán thanh toán: Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu
chi tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Tổng hợp tình hình thanh toán nội
bộ và bên ngoài của Công ty. Hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình vốn l-
u động và quá trình thanh toán tiền vay.
1 kế toán TSCĐ: hạch toán chi tiết và tổng hợp sự biến động của tài sản cố
định, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa tài sản cố định và xây dựng cơ bản.
1 kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán tiền lơng
có nhiệm vụ hạch toán chi tiét tổng hợp chi phí theo từng đối tợng và tính
giá thành sản phẩm, hạch toán tiền lơng và các khoản tính theo lơng. Mở sổ
kế toán chi tiết và tổng hợp cho chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1 kế toán tiêu thụ thành phẩm: Tổ chức chi tiết và tổng hợp sản phẩm hoàn
thành và nhập kho, tiêu thụ, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ, theo dõi
tình hình thanh toán doanh thu với khách hàng, tổ chức ghi sổ chi tiết.
1 thủ quỹ: theo dõi thu, chi, quản lý trực tiếp tiền mặt hiện có và có thể đối
chiếu với kế toán thanh toán.
Ngoài ra, ở dới các xí nghiệp của Công ty đều có các nhân viên kế toán
thống kê, có nhiệm vụ ghi chép số liệu ban đầu, gửi lên Phòng Kế toán.
Vì Công ty có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên Công
ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán, do đó đã đáp ứng đợc
nhu cầu về thu nhập và xử lý thông tin nhanh nhậy để có những quyết định kịp
thời và phù hợp.
Thõn Th Hng KT17 Chuyờn T t
Nghi p
10
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni Khoa Kinh T
Sơ đồ 6. Mô hình bộ máy kế toán
Thõn Th Hng KT17 Chuyờn T t
Nghi p
11
Kế toán trưởng
KT
vật
liệu
&
CCDC
KT
giá
thành
và tiền
lưong
Kế
toán
tổng
hợp
KT
tiêu
thụ
thành
phẩm
KT
XDCB&
TSCĐ
KT
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
tiền
mặt và
thanh
toán
Thủ
quĩ
Kế toán các XN thành viên
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni Khoa Kinh T
4.2. Tổ chức hạch toán sổ kế toán.
Ghi chú Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 7. Qui trình hạch toán theo phơng pháp Nhật ký chứng từ
Công ty Sản xuất Bánh Mứt kẹo Đông Đô
đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký Chứng từ để thực hiện công tác hạch toán
kế toán trong công ty. Hình thức sổ này đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ
kế toán, thực hiện chuyên môn hoá và phân công chuyên môn hoá lao động kế
toán. Hầu hết sổ kết cấu theo một bên của tài khoản nên giảm một nửa lợng ghi sổ,
mặt khác hình thức các sổ kế toán Nhật kí chứng từ đảm bảo cung cấp thông tin
cho quản lý là tập hợp báo cáo định kì kịp thời hạn. Việc áp dụng hình thức này
của công ty là hoàn toàn hợp lí vì công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô
Thõn Th Hng KT17 Chuyờn T t
Nghi p
12
Chứng từ gốc và các
bảng Phân bổ
Bảng tổng hợp
phát sinh tài khoản
Bảng tổng hợp
kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni Khoa Kinh T
lớn, khối lợng công tác kế toán nhiều và phức tạp. Bên cạnh đó công ty có đội ngũ
kế toán đông đảo, trình độ cao cho phép chuyên môn hoá trong phân công lao
động kế toán.
Với hình thức Nhật kí chứng từ công ty sử dụng các loại sổ
+ Nhật kí chứng từ số: 1,2,4,5,7,8,9,10.
+ Sổ chi tiết vật t số: 2,5,6.
+ Bảng kê số: 1,2,4,6,8.
+ Bảng phân bổ tiền lơng,chi phí.
+Sổ cái.
Ngoài ra do công ty áp dụng kế toán máy nên ngoài sổ chi tiết thờng nh sổ
chi tiết vật t, thành phẩm công ty còn thiết kế một mẫu sổ chi tiết theo dõi kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên máy nh: báo cáo doanh thu, báo cáo công
nợ
Phơng pháp báo cáo hàng tồn kho của công ty: là kê khai thờng xuyên.
Hình thức này theo dõi phản ánh thờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình xuất
nhập tồn kho trên sổ kế toán . Vì doanh nghiệp kinh doanh các loại mặt hàng nên
áp dụng hình thức này là hoàn toàn hợp lý.
Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng của công ty là khấu trừ. Việc tính thuế
GTGT đợc thực hiện riêng biệt từng phần hành.
II . Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty sản xuất thơng mại Hai mơi bốn
1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Sản xuất Bánh Mứt kẹo Đông Đô
1.1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để công tác quản lý các hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh hiệu
quả, mỗi doanh nghiệp đều luôn cố gắng tìm biện pháp tốt nhất giúp cho mỗi phần
hành phát huy tối đa nguồn lực của mình. Công Ty Sản xuất Bánh Mứt kẹo Đông
Đô quản lý CPSX và tính giá thành thông qua hệ thộng định mức CPSX và giá
thành định mức.
Thõn Th Hng KT17 Chuyờn T t
Nghi p
13
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni Khoa Kinh T
Công ty Sản xuất Bánh Mứt kẹo Đông Đô thành lập một Hội đồng xây
dựng định mức đây là bộ phận tính toán và đa ra đợc hệ thống định mức chi phí
sản xuất trong kì cho các sản phẩm. Trong phạm vi chi phí và giá thành, hệ thống
định mức gồm:
+ Định mức về CPNVLTT trong tính giá thành sản phẩm đợc xây dựng cho
từng tấn sản phẩm mỗi loại. Chi phí về NVLTT sẽ hạch toán theo định mức cũ đã
xây dựng. Vậy khoản mục CPNVLTT hoàn toàn co thể kiểm soát đợc.
Trong sản xuất kinh doanh, nếu công nhân tiết kiệm đợc nguyên vật liệu so
với định mức thì phần chênh lệch đó họ đợc hởng. Ngợc lại, nếu họ sử dụng lãng
phí so với định mức thì phần vợt định mức họ se phải bù cho công ty. Cùng với
việc thực hiện chính sách này, phòng kiểm tra chất lợng của công ty sẽ kiểm tra và
phê duyệt về chất lợng sản phẩm đợc sản xuất ra.
+ Hội đồng xây dựng định mức cũng đa ra định mức về lơng trong khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm (hay còn gọi là lơng
khoán). Nh vậy, lơng trả cho công nhân sẽ dựa vào định mức lơng khoán và số l-
ợng sản phẩm đặt tiêu chuẩn sản xuất ra. Về thực chất, đây là hình thức trả long
theo sản phẩm đã khuyến khích đợc ngời công nhân tăng năng suất lao động. Chi
phí nhân công trực tiếp trong đó có khoản lơng sẽ đợc hoạch toán theo định mức
lơng đã quy định.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đợc trích theo tỷ lệ nhất định so với lơng cơ
bản(căn cứ vào mức lơng tối thiểu và hệ số cấp bậc). Các khoản phụ cấp khác,
kinh phí công đoàn của Công ty đều có thể kiểm soát đợc do đó mà khoản mục chi
phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm cũng sẽ đợc xác định trong một
khung nhất định phục vụ cho kế hoạch giá thành sản phẩm.
+ Ngoài CPNVLTT và CPNCTT, hội đồng xây dựng định mức cũng xây
dựng mức khoán cho CPSXC. Nhng mức khoán này chỉ có chức năng phục vụ cho
quản lý mà không có chức năng ghi sổ. Với những khoản chi phí này cuối tháng
các xí nghiệp phải trình lên công ty Bảng kê chứng từ chi phí có liên quan kèm
theo các chứng từ gốc của mỗi nghiệp vụ chi. Kế toán có nhiệm vụ xem xét các
ngiệp vụ chi dó về sự hợp lí, hợp lệ của chúng.
Thõn Th Hng KT17 Chuyờn T t
Nghi p
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét