tác động của tự nhiên, thì hao mòn vô hình là sự giảm dần thuần tuý về mặt giá trị do
có những TSCĐ cùng loại nhng đợc sản xuất với giá rẻ hơn, hiện đại hơn
TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và
trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một
trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trởng bền vững, tăng năng suất lao
động, từ đó giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2 Phân loại tài sản cố định.
Căn cứ vào những tiêu thức nhất định, ngời ta chia TSCĐ ra thành nhiều nhóm
để quản lý TSCĐ có hiệu quả.
Theo công dụng kinh tế TSCĐ bao gồm 4 loại
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý.
Cách phân loại này là cơ sở để phân tích tình hình sử dụng TSCĐ nhằm đầu t,
phát triển theo chiều sâu. Ngoài ra còn giúp ngời sử dụng có đầy đủ thông tin về cơ
cấu TSCĐ, từ đó phân bổ chính xác khấu hao theo đối tợng sử dụng và có biện pháp
giải quyết đối với TSCĐ chờ xử lý.
Theo nguồn hình thành, TSCĐ đợc chia thành 4 loại:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn nhà nớc cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ xung.
- TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác.
Theo cách phân loại này, ngời quản lý xác định đợc chính xác nguồn hình thành
và thu hồi vốn về TSCĐ trong đơn vị, đồng thời có biện pháp huy động và sử dụng có
hiệu quả vốn về TSCĐ.
Theo tính chất sở hữu, TSCĐ đợc chia thành 2 loại
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
- TSCĐ thuê ngoài.
5
Cách phân loại này giúp cho ngời sử dụng phân biệt quyền và nghĩa vụ của đơn
vị trong quản lý TSCĐ.
Bên cạnh đó, cách phân loại đợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong công tác
hạch toán và quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp la cách phân loại theo tính chất và
đặc trng kỹ thuật của tài sản. TSCĐ đợc chia thành 3 loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình và TSCĐ thuê tài chính.
- TSCĐ hữu hình: Là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,
Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải
thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị theo quy định (từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên).
- TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lợng
giá trị đã đợc đầu t thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh, nh một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí
về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả
- TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê
tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài
chính, ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Mọi
hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên đợc coi là TSCĐ thuê
hoạt động.
1.1.3 Tổ chức hạch toán tài sản cố định.
1.1.3.1 Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán
6
Về chứng từ: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ đều phải có
chứng từ hợp lý, hợp lệ. Tổ chức chứng từ kế toán căn cứ vào các tài liệu, chứng từ
sau: Biên bản bàn giao TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
Biên bản nghiệm thu khối lợng sửa chữa lớn; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Biên bản
quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
Hợp đồng mua TSCĐ; Hoá đơn bán hàng; Hoá đơn GTGT và các tài liệu có liên quan
khác. Tùy theo bản chất các nghiệp vụ kinh tế, quy trình luân chuyển chứng từ sẽ đợc
thực hiện khác nhau.
Sơ đồ 1.1 Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ thông tin về TSCĐ, các doanh nghiệp
thờng sử dụng hệ thống sổ sách nh:
- Thể TSCĐ;
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi;
- Sổ tổng hợp: đợc mở tong ứng với hình thức ghi sổ của đơn vị, ví dụ nếu đơn vị
áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung thì sổ tổng hợp là Nhật ký chung và hệ thống
sổ cái các TK 211, 212, 213, 214.
1.1.3.2 Hạch toán tài sản cố định.
Xây dựng, mua
sắm hoặc nhượng
bán, thanh lý
Hợp đồng giao
nhận, thanh lý
TSCĐ
Kế toán
TSCĐ
Quyết định
tăng hoặc
giảm TSCĐ
Chứng từ tăng,
giảm tài sản (các
loại)
Lập thẻ TSCĐ
(huỷ thẻ), ghi sổ
TSCĐ.
7
Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến TSCĐ diễn ra không thờng xuyên nhng quy
mô nghiệp vụ lớn, nội dung nghiệp vụ thờng phức tạp, bao gồm các nghiệp vụ nh:
tăng, giảm, sửa chữa TSCĐ. Công việc hạch toán đợc thực hiện thông qua các sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1. 2 : Trình tự kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình
8
TK liên quan
Giá trị
còn lại
TK 411
Trị giá
vốn góp
Giá trị
còn lại
Đã khấu hao
Giá trị
còn lại
TK 211 TK 811
TK 2141
TK 411
TK 711
Được cấp, biếu, nhận vốn
góp bằng TSCĐ
TK 241
Xây dựng, hoàn thành
bàn giao
TK 222, 228
Nhận lại TSCĐ đã góp
vốn liên doanh
TK 3381
Tài sản thừa trong kiểm
kê
TK 412
Đánh giá tăng TSCĐ
TK 111, 112, 331
Mua sắm
TK 212
Chuyển quyền sở hữu
TSCĐ thuê tài chính
Giảm giá do thanh
lý, nhượng bán
Trả lại vốn góp
liên doanh
doanh
TK 222, 228
Góp liên
doanh
TK 2141
Điều chuyển
nội bộ
TK 153
Chuyển dụng cụ, công cụ
thành TSCĐ
Chi phí XDCB
TK 138, 821, 411
Tài sản mất,
thiếu chờ xử lý
TK 412
TK 153
Đánh giá giảm
TSCĐ
Chuyển thành công cụ,
dụng cụ
9
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tăng, giảm Tài sản cố định thuê tài chính
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tăng, giảm Tài sản cố định vô hình
10
Thanh lý hợp
đồng thuê
Chi mua lại
Chuyển quyền sở hữu
Nguyên
giá
Tổng số tiền
thuê
Thuê TSCĐ
TK 212 TK 211
TK 111, 112
TK 627,641,641
TK111,112 TK 342
Thanh toán tiền
thuê
Trích khấu
hao
Chuyển hao
mòn
Lãi phải
trả
TK 2142
TK 2141
TK 1421
Số đã khấu hao
Thanh lý, nhượng bán
TK 111,112,
Mua, chi phí hình thành TSCĐ vô
hình
TK 213
Chi phí đầu tư XDCB hình thành TSCĐ
vô hình
TK 241
TK 411
Nhận vốn góp bằng TSCĐ vô hình
TK 811
TK 2143
1.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán đối với tài sản cố định.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng nhằm hớng tới mục tiêu chung của kiểm toán
tài chính, nó đợc xác định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu
của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa
ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản
ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Theo đó, mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm các mục tiêu:
Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ
1. Tính hợp lý chung
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều đợc ghi
chép hợp lý.
2. Hiện hữu và có thật
Các TSCĐ đợc ghi chép là có thật.
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong năm
đều có căn cứ hợp lý.
3. Tính đầy đủ
Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh đợc phản ánh đầy đủ,
chi phí và thu nhập thanh lý, nhợng bán TSCĐ đã đợc
hạch toán đầy đủ.
4. Quyền sở hữu
Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên bảng cân đối kế toán
đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài.
5. Đánh giá và phân bổ
Nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại đợc đánh giá đúng
theo nguyên tắc kế toán.
Khấu hao TSCĐ đợc tính toán đúng, nhất quán giữa các
kỳ và phân bổ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, và phải
phù hợp với các quy định hiện hành.
6. Chính xác Khầu hao TSCĐ đựoc tính toán theo đúng tỷ lệ. Các
khoản mua vào năm hiện hành trên bảng liệt kê mua vào
thống nhất với sổ phụ và sổ tổng hợp; tăng, giảm, khấu
hao TSCĐ đợc ghi chép đúng đắn và cộng dồn phù hợp
11
với tài khoản tổng hợp trên sổ.
7. Trình bày và công bố Công bố phơng pháp khấu hao.
TSCĐ đợc trình bày theo từng nhóm tài sản có tỷ lệ
khấu hao giống nhau.
1.2.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là đối tợng trực tiếp và thờng xuyên của kiểm toán tài chính.
Thông tin trên đối tợng kiểm toán có quan hệ với nhau theo hai cách khác nhau, theo
đó kiểm toán tài chính có hai cách tiếp cận kiểm toán là: tiếp cận theo khoản mục và
tiếp cận theo chu trình. Mỗi cách tiếp cận sẽ có một trình tự kiểm toán cụ thể riêng,
nhng cả hai đều tuân theo trình tự chung của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chình
gồm có ba giai đoạn.
TSCĐ riêng bản thân nó không đợc coi là một chu trình mà đợc hình thành từ
chu trình huy động và hoàn trả hoặc có thể đợc nguồn vốn này tài trợ trong chu trình
mua và thanh toán. Bài viết đề cập đến kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính với cách tiếp cận theo khoản mục.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán
cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết
luận kiểm toán của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên báo
cáo tài chính, một cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy trình gồm 3 giai
đoạn.
1.2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn I
Chuẩn bị kiểm toán
Lập kế hoạch và thiết kế phương
pháp kiểm toán.
Giai đoạn II
Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn III
Kết thúc kiểm toán
Hoàn thành kiểm toán và công
bố báo cáo kiểm toán.
12
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán nhằm tạo ra tất
cả tiền đề và điều kiện cụ thể trớc khi thực hành kiểm toán, nó có ý nghĩa quyết định
chất lợng kiểm toán. Trong giai đoạn này thờng bao gồm các công việc: lập kế hoạch
kiểm toán tổng quát, và thiết kế chơng trình kiểm toán.
a. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán là quá trình lập ra phơng hớng kiểm toán và gắn liền sự
hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng với trọng tâm của công việc kiểm
toán.
Thu thập thông tin về khách hàng .
Kiểm toán viên thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có đợc những
hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ cũng nh các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định đợc trọng tâm cho cuộc kiểm toán và
từng phần hành kiểm toán.
Thứ nhất, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá
trình kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập đợc chứng từ pháp lý và sổ sách nh: biên
bản góp vốn, các chứng từ liên quan đến việc liên doanh, liên kết
Thứ hai, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 310 Hiểu biết về tình hình kinh doanh Để thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình
kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích đợc các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt
động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên, hoặc đến báo cáo kiểm
toán.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về
nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về những khía cạnh đặc
thù của một tổ chức nh cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn Với phần
hành kiểm toán TSCĐ, công ty kiểm toán cần quan tâm đến các thông tin:
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu
những thông tin này sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định đợc liệu khách hàng
13
có nhiều TSCĐ hay không và TSCĐ có ảnh hởng trọng yếu tới báo cáo tài
chính của khách hàng hay không.
- Môi trờng kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh có tác động đến khách
hàng: kinh tế - xã hội, pháp luật
- Những mục tiêu của khách hàng và chiến lợc mà ban lãnh đạo doanh nghiệp
đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lợc đó sẽ cho biết trong tơng
lai doanh nghiệp có đầu t mua sắm hay thanh lý, nhợng bán TSCĐ hay không.
Thực hiện thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực kiểm toán hiện hành, các thủ tục phân tích đợc áp dụng cho tất
cả các cuộc kiểm toán và chúng đợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc
kiểm toán.
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520,
là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những
xu hớng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên
quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, sau khi đã thu thập đợc các thông tin cơ sở và các
thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các
thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích đợc kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ
bản:
- Phân tích ngang (phân tích xu hớng): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Đối với khoản mục
TSCĐ, kiểm toán viên có thể:
So sánh số liệu năm trớc với năm nay, qua đó thấy đợc những biến
động bất thờng và phải xác định nguyên nhân.
So sánh số liệu của công ty khách hàng với số liệu chung của
ngành.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ tơng quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét