Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO9001: 2000 tại Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khai thác triệt để Khoáng sản theo quy mô lớn và tuân thủ quy định pháp
luật Khoáng sản và Nghị định 68/CP.
- Sử dụng và phát huy tài sản, thiết bị Công nghệ, đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Duy trì và mở rộng thị trường .
- Phát huy thế mạnh của tỉnh, góp phần tăng tỷ trợng công nghiệp trong
tổng thu nhập quốc dân.
- Kết hợp hài hoà, đảm bảo lợi ích cộng đồng cho địa phương có mỏ, đầu tư
xây dựng cơ cấu hạ tầng, đảm bảo môi sinh, tái tạo môi trường, tăng cường an
ninh và trật tự vùng mỏ.
- Đầu tư để khai thác công nghiệp và hiện địa hoá chế biến tăng tuổi thọ
mỏ, đưa lại hiệu quả kinh tế cao.
- Để thực hiện đường lối xây dựng kinh tế nhà nước do trong thời gian
trước đây. không đủ điều kiện để xây dựng nhà máy Pigmen nên tiến hành xuất
khẩu Ilmenite, Zircon, Rutin. Hiện nay TCTđang hạn chế dần việc xuất khẩu
nguyên liệu thô và sự dụng các sản phẩm này làm nguyên liệu cho nhà máy
Pigmen và xuất sản phẩm của Titan.
TCT luôn biểu dương mô hình mới, những điển hình tập thể và cá nhân tiên
tiến, những cá nhân xuất sắc trong lao động sản xuất cũng như trong nghiên cứu
khoa học, nhằm khơi dậy tinh thần lao động sáng tạo, phát huy truyền thống tốt
đẹp, để thực hiện khẩu hiệu chiến lược: “Phát huy những kết quả đạt được, tiếp
tục lao động sáng tạo, xây dựng TCT ngày càng phát triển an toàn bền vững”.
Với cơ cấu đa nghành nghề, tốc độ tăng trưởng ngày càng nhanh, mạnh cả chiều
rộng lẫn chiều sâu, cả lượng và chất, nó được kết tinh từ bao công sức, trí tuệ,
tâm huyết của CBCNV của TCT đặc biệt là Ban lãnh đạo Tổng công ty.
Dưới tác động của khoa học - công nghệ, của nền kinh tế thị trường và hội
nhập nền kinh tế thế giới, Nhà nước có chính sách quản lý, bảo vệ, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đồng thời bảo vệ môi trường,
tài nguyên khác có liên quan, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn lao động và
vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản. TCT đã không ngừng đa dạng hoá
sản phẩm của mình. Ngoài khai thác và xuất khẩu quặng thô, TCTđã xây dựng
và phát triển các dự án khai thác và chế biến sâu quặng Titan, đặc biệt TCTđã
hình thành các Công ty con nhằm phục vụ cho việc chế biến sâu quặng Titan
như: Công ty chế biến Zircon, Công ty chế biến Zircon siêu mịn, Công ty
khoáng sản Cẩm Xuyên, Công ty khoáng sản Thạch Hà, Công ty khoáng sản Kỳ
Anh, Công ty Gạch không nung. Đây là những Công ty trực thuộc của TCT
trong lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản nhằm hạn chế xuất khẩu thô quặng
5
SV: Dương Xuân Bình - QTCL44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Titan. Hiện tại TCT đang xây dựng 2 dự án lớn đó là dự án pigmen Titan và dự
án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, 2 dự án này đã tạo cơ hội để TCT Khoáng sản
và Thương mại Hà Tinh tự khẳng định được mình và từng bước nâng cao hơn
nữa vị thế của TCT ở thị trường trong nước cũng như trên thị trường thế giới.
1.2.2 Các khái niệm liên quan đến quặng Titan.
Titan (TiO2) là hợp chất có các tính chất: nhẹ, độ nóng chảy cao (bền
nhiệt), ít chịu tác dụng hoá học (bền hoá), độ che phủ lớn, chịu màu hao mòn, độ
cứng lớn nhưng vẫn giữ được độ dẻo tốt, ít nứt gãy, dù ở dạng bột màu hay dạng
kim loại vẫn là nguyên liệu quý để chế tạo ra các sản phẩm cao cấp mang tính
chất tốt đặc biệt không thể tổng họp từ nhiều nguyên liệu kim lạo khác lại: nhẹ
của nhôm, bền hóa của vàng, cứng của thép, chịu nhiệt của zircon .v v
Bột màu TiO2 chất lượng hơn hẳn các loại bột màu khác như ZnO,
Lithopon ( ZnO, BaSO4 ). TiO2 có độ che phủ cao, hạt mịn đều, độ thấm dầu tốt
và rất bền dưới tác dụng của không khí ẩm, nước biển, khí H2S, SO2 và không
độc. Mặt khác, TiO2 có tỷ trợng nhỏ 3,5-4,2Mm. Có ưu điểm là rất bền hoá học
đối với các hợp chất hữu cơ, sản phẩm không bị biến tính theo thời gian.
Công dụng của Titan và các sản phẩm của nó.
Tỷ lệ sử dụng TiO2 trong các nghành: 100%
Sơn, mực in: 60%
Nhựa tổng hợp, cao su, vải bạt: 20%
Giấy: 9%
Sứ men các loại: 4%
Mỹ phẩm và các nghành khác: 7%
Các chỉ tiêu chất lượng và thành phần của quặng Titan:
TT Loại Tiêu chuẩn chất lượng đảm bảo (%)
I Ilmenite TiO2 FEO FE203 CR2O3 P2O3 V2O5 U+Th
1
2
3
KK
HT
CH
54,5-55,5
53-54
53-55
20-22
24-25
28-30
15-17
10-14
9-10
0,08-0,10
0,05-0,07
0,03-0,05
0,08-0,01
0,08-0,09
0,04-0,06
0,09-0,11
85-89
0,08-0,09
110-130
65-80
II Zircon ZrO2+HFO2 SIO2 FE2O3 TiO2
U+Th
(ppm)
1
2
Loại 1
Loại 2
63-65
50-52
31,5-33 0,4-0,5 0,5-0,7 200-300
III Rutile TiO2 TFE ZrO2 SIO2 P S
U+Th
(ppm)
1
2
3
Loại 1
Loại 2
Loại 3
93-95
83-85
73-75
0,5-2 0,5-1 1,0-1,5 0,05-0,1 0,01-0,03 100-150
IV Monazite Tr203
50-54
6
SV: Dương Xuân Bình - QTCL44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TCTcó tất cả 8 nhà máy tuyển tinh và chế biến khoáng sản như: ILmenite,
Rutile, Zircon Trong tổng số 8 nhà máy có 5 nhà máy tuyển tinh và chế biến sa
khoáng với tổng công suất 200.000-250.000 tấn/năm.
Sản phẩm công ty bán cho các nhà máy sản xuất trong nước và được khách
hàng đánh giá cao về chất lượng như:
- Zircon bán cho nhà máy sản xuất gạch chịu lửa.
- Zircon siêu mịn bán cho các nhà sản xuất kính, các nhà máy sản xuất
gạch men, sứ, thuỷ tinh
- Ilmenite bán cho các nhà máy luyện thép.
- Rutile bán cho các nhà máy sản xuất que hàn.
Thị trường tiêu thụ trong nước khoảng 40% sản phẩm của Công ty. 60%
sản phẩm còn lại của TCT được xuất khẩu sang các nước như; Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Mỹ, Thái lan, Nga, Đức Tổng công cũng đã ký kết nhiều
hợp đồng dài hạn từ 5-7 năm với các tập đoàn lớn của các nước thuộc nhóm G7.
TCT luôn được các bạn hàng đánh giá cao về chất lượng, khối lượng cũng như
tiến độ giao hàng. Khối lượng của các loại sản phẩm của TCT phụ thuộc vào
khối lượng khai thác, từ quặng được khai thác từ các mỏ Tổng công ty sẽ phân
loại quặng thành các sản phẩm khác nhau theo tỷ lệ thành phần hoá học của các
chất. Đối với từng loại khách hàng sẽ có yêu cầu về tỷ lệ Khoáng vật nặng trong
sản phẩm khác nhau, với các mức giá khác nhau. Hầu hết quặng xuất khẩu là
chưa được qua chế biến mà chỉ phân loại nên khách hàng không có đồi hỏi hoặc
yêu cầu về chất lượng sản phẩm.Ngoài ra, Quặng Titan là loại khoáng sản quý
đựơc sử dụng trong rất nhiều nghành nghề nên quặng sau khi khai thác, chế biến
được xuất khẩu hết cho khách hàng truyền thống trên thế giới và khu vực.
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY.
2.1 Lực lượng lao động trong Tổng công ty.
TCTđến nay có 2.955 người lao động trong đó có: 1.814 nam, 1.141
nữ.Trình độ trên đại học 03 người; Đại học 192 người; Cao đẳng 84 người;
Trung cấo 49 người; Sơ cấp 49 người;Công nhân kỹ thuật 216 người; 104 người
lái máy; 123 người lái xe. Địa bàn hoạt động 10/11 huyện thị kể cả Nghệ An, Hà
Nội, Nhật Bản và nước bạn Lào. Lực lượng lao động tập trung vào khai thác,
chế biến khoáng sản được thể hiện trong bảng sau:
TT Loại sản phẩm Công nhân Phụ trợ Gián tiếp Tổng cộng
7
SV: Dương Xuân Bình - QTCL44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(người) (người) (người)
I Khai thác mỏ: 682 186 48 916
1 Khai thác QT = vít tuyển 605 165 42 812
2 Khai thác dây chuyền 120T/h 77 21 6 104
II Sản xuất sản phẩm: 983 263 97 1.343
1 Ilmenite tuyển đầu 540 144 53 737
2 Zircon 65% Zr02 158 42 16 216
3 Rutile 83 % Zr02 94 25 9 128
4 Zircon siêu mịn 68 18 7 93
Tổng 1665 449 145 2.259
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chiến lược phát triển bền vững của TCTkể
các trước mắt và lâu dài, đồi hỏi Đội ngũ quản lý phải có đủ trình độ, năng lực
toàn diện, quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. TCT có chiến lược đào tạo bồi
dưỡng ngắn hạn và dài hạn, đào tạo mới và đào tạo lạo đội ngũ CBCNV, Do vậy
chất lượng CBCNV từng bước đáp ứng nhiệm vụ phải đảm nhiệm. Bằng việc tổ
chức, đánh giá, phân loại lao động hàng tuần, hàng tháng đảm bảo khách quan,
chính xác, có phương án bố trí dụng phù hợp với năng lực trình độ, sở trường
của từng người đối với công việc đựơc giao. Từ đó có sự điều chuyển cán bộ,
công nhân viên giữa các đội, các ca sản xuất. Đi đôi với đánh giá, phân loại, quy
hoạch, bố trí sắp xếp CBCNV là công tác tổ chức bộ máy và quản lý lao động,
các đơn vị đã chủ động sắp xếp bố trí lại lao động gián tiếp ở đơn vị mình, Ca
trưởng tại đơn vị chuyển sang làm công nhân trực tiếp, trả lương theo sản phẩm,
hưởng phụ cấp theo trách nhiệm ca Trưởng, xưởng trưởng, đội trưởng thường
xuyên bám sát hiện trường nhân viên văn phòng của các đơn vị, thường xuyên
bám sát cơ sở để tăng cường kiểm tra giám sát, quản lý lao động và giải quyết
ách tác trong sản xuất kinh doanh. Công tác quản lý lao động được kiểm tra và
quản lý chặt chẻ số giờ công, số ngày công, quân số cao hơn, chấp hành nội quy
và quy chế của đơn vị. Số cán bộ công nhân vi phạm kỷ luật Giảm đáng kể,
công tác khen thưởng những tập thể cá nhân lao động xuất sắc, động viên
khuyến khích những cá nhân lao động tích cực tham gia vào phong trào lao động
sáng tạo đã được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều tồ tại như:
- Tính chủ động trong tổ chức và sản xuất còn hạn chế, việc bố trí lao động
sản xuất gián tiếp còn chung chung, năng suất lao động vẫn còn thấp, phong trào
xây dựng văn hoá Doanh nghiệp – văn minh công sở, tác phong làm việc và sinh
hoạt còn chậm.
8
SV: Dương Xuân Bình - QTCL44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Một số CBCNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm tổ chức,
quản lý điều hành sản xuất còn hạn chế, tư duy về thị trường còn yếu chưa nhạy
bén, một số chưa thoát khỏi tư tưởng bao cấp và chưa chủ động sáng tạo trong thực
hiện nhiệm vụ chưa ngang tầm với đồi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH.
2.2 Khả năng MMTB hiện có của Tổng công ty.
Chất lượng Ilmenite của Việt Nam rất phù hợp cho việc chế biến pigmen
Titan, nhu cầu Pigmen Titan trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngày càng tăng.
Nhu cầu hiện của Việt Nam là 15.000 tấn pigmen Titan/năm và mức tăng hàng
năm khoảng 10%. Công nghệ sử dụng trực tiếp nguồn Ilmenite tự nhiên có hàm
lượng trung bình 51% TiO2, suất đầu tư thấp, chi phí vận hành thấp, các hoá
chất được sử dụng trong quá trình chế biến được tái sử dụng tuần hoàn để Giảm
thiểu ảnh hưởng đến môi trường. Các giai đoạn khai thác, chế biến quặng Titan:
Giai đoạn 1: Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản: việc đánh giá
tổng quan tiềm năng tài nguyên khoáng sản trên cơ sở điều tra cơ bản địa chất,
làm căn cứ khoa học cho việc định hướng các hoạt động khảo sát, thăm đồ.
Giai đoạn 2: Khảo sát khoáng sản: hoạt động nghiên cứu tư liệu địa chất về tài
nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm khoanh định khu vực có triển vọng
để thăm đồ.
Giai đoạn 3: Thăm đồ khoáng sản: hoạt động nhằm tìm kiếm, phát hiện, xác
định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện kỹ thuật khai thác, kể cả việc
lấy, thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản.
Giai đoạn 4: Khai thác khoáng sản: hoạt động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào,
sản xuất và các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu khoáng sản.
Giai đoạn 5: Chế biến khoáng sản: hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản,
hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác.
Giai đoạn 6: Tiêu thụ khoáng sản: hoạt động cung cấp sản phẩm ra thi trường.
Quá trình sản xuất quặng tại TCTphải trãi qua nhiều quá trình phức tạp trên
các MMTB khác nhau cũng nhuư bàn tay khéo léo của của người công nhân mới
cho sản phẩm hoàn chỉnh. Tuy nhiên ta có thể tổng quát quá trình công nghệ sản
xuất quặng như sau:
Quy trình tuyển quặng Titan:
9
SV: Dương Xuân Bình - QTCL44
Thăm đồ, xác định vùng khai
Tổ chức khai thác, sau khai
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sản phẩm
Quy trình tuyển thô:
: Đường quặng : Đường trung gian : Đường cát :Đường cấp liệu
NL xưởng phụ
Sản phẩm tuyển vít tại Mỏ
Phơi, sấy
Sàng 1,5 mm
Thãi sỏi sạn Bàn đãi
10
SV: Dương Xuân Bình - QTCL44
Vận chuyển, tập kết quặng
SP KK và HT Grade
IL
Tuyển tĩnh điện
Ilmenite
IL tuyển vét
Thải từ quy trình tuyển
NL Sx Monazite
Zircon ZrO2 >
52%
Các bước tuyển
Zircon
Cát thải sau tuyển Zircon
Nước
thải
tuyển vít
NL Sx Rutile Lắng,
lọc, bơm
Các bước công
nghệ tuyển Rutile Gạch không nung
làm từ cát thải
Rutile TiO2 >
65%
3 vít
tuyển
vét
3 vít
tuyển
trung
gian
4 vít tuyển
chính
2 vít
tuyển
tinh
Sản phẩm
vít >70%
TTTV
TG
CT
NL-M-KT
Thải bãi
<0,3%
sàng 1.5mm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuyển tinh- tuyển từ nam châm đất hiếm
Tuyển tinh- tuyển từ nam châm đất hiếm tầng trên
Sản phẩm IL CH01
Tuyển tinh- tuyển từ nam châm đất hiếm tầng trên
Sản Phẩm IL CH02
Sàng 1,2 mm
Quy trình sản xuất Ilmenite:

Đường từ tính Đường TG Đường KTT Đường cấp liệu
Sản xuất Ilmenite tại Xưởng phụ
NL cho xưởng phụ
Sàng 0,8 mm
Thải sỏi sạn Bãi thải
Tuyển từ Trung
Sàng 0,6 mm
NL cho cụm vít NL Zircon
Tuyển từ con lăn đất hiếm tầng trên
Tuyển từ con lăn đất hiếm tầng trên
Sản phẩm IL CH03
Thải Monazite
11
SV: Dương Xuân Bình - QTCL44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TG TT

Đường từ tính Đường trung gian Đường không từ Đường cấp liệu
Quy trình sản xuất nguyên liệu Zircon và Rutile:
`
`

Đường tinh quặng Đường trung gian1 Đường trung gian2 Đường cát thải
Trong những năm qua, TCT đã đầu tư hàng loạt công nghệ mới, tiên tiến,
MMTB hiện đại, từng bước cơ giới hoá các công đoạn sản xuất trên tất cả các
nhà máy như: dây truyền Nhà máy Zircon siêu mịn, Nhà máy cẩm xuyên, Nhà
máy Tuyển ướt 120T/h, Nhà máy Zircon - Rutile 1 vạn tấn/năm. Cùng với với
sự phát triển ngày càng nhanh những thiết bị sản xuất, dây truyền công nghệ
cùng với sự đồi hỏi về tính đồng bộ hiện đại của MMTB đặt ra thách thức không
nhỏ đối với TCT, đó là làm sao bắt kịp thời các tính năng kỹ thuật, các phương
pháp sử dụng thiết bị cũng như quy trình sử dụng bảo dưỡng MMTB Công tác
cải tiến và chăm sóc công nghệ: Thực hiện chủ trương của TGĐ chỉ đạo phòng
ban và các đơn vị khai thác Ilmenite phải tiếp tục duy trì và giữ bằng được KVN
12
SV: Dương Xuân Bình - QTCL44
4 bàn đãi tuyển nguyên liệu Rutile8 Bàn đãi tuyển nguyên liệu
Zircon, Rutile
NL. bàn
đãi
TG
NL Rutile >
80% KVN
NL
Zircon
Thải bãi
< 1%
NL Rutile
> 80%
KVN
NL
Zircon
>90%
KVN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong cát thải 0,3% của Xí nghiệp khai thác và 0,5% ở kỳ Anh. TCT đã tích cực
khảo sát, nghiên cứu mở rộng sản xuất bằng lựa chọn thiết bị hiện đại, công
nghệ tiên tiến tạo điều kiện cho TCTcung cấp cho khách hàng những sản phẩm
đạt chất lượng cao góp phần vào việc nâng cao uy tín, cũng cố và phát triển
thương hiêu và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, như Dự án
pigmen Titan là dự án chế biến sản phẩm Titan lần đầu tiên ở nước ta nhằm tận
dụng nguồn tài nguyên khoáng sản, Giảm việc xuất khẩu thô và thay thế nhập
khẩu, bước đầu cho công nghiệp sản xuất Dioxit Titan; việc đầu tư đồi hỏi vốn
lớn và có những rủi ro do nước ta chưa có kinh nghiệm thực tiễn.
2.3 Nguyên liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu.
Báo cáo trữ lượng Ilmenite Các mỏ, điểm quặng sa khoáng ven biển và quặng
gốc Việt Nam.
- Vùng quặng gốc thuộc địa phận tỉnh Bắc thái.
Mỏ Cây Châm huyện Phú Lương trữ lượng Cấp C+C1+C2= 4.834.000 tấn.
- Vùng mỏ quặng sa khoáng ven biển thuộc địa phận các tỉnh; Thanh Hoá,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quãng Bình, Quãng Trị- Huế gồm:
20 mỏ quặng và 4 điểm quặng tổng trữ lượng:
Ilmenite: 14.622.868 nghàn tấn.
Zircon: 1.179.7 nghàn tấn.
Vùng ilmenite chôn vùi thuộc đới Duyên hải thuộc tỉnh Hà Tĩnh ở độ sâu mực
nước 0-15(m)
Trữ lượng Ilmenite dự báo là 4.653,549 tấn.
- Vùng sa khoáng ven biển Các tỉnh Bình Định, phú Yên, Khánh Hoà.
Tổng trữ lượng Ilmenite các mỏ Đề Zi, cát khánh, sông cầu
cấp C1+C2 = 1.630.000 tấn; trữ lượng Zircon = 33.800 tấn.
- Vùng sa khoáng ven biển thuộc địa phận tỉnh Bình Thuận.
Trữ lượng IL Cấp C1 +C2 là 1.680.000 tấn; trữ lượng Zircon 187.000tấn.
Tổng trữ lượng IL cả nước là 27.420.462 nghìn tấn trong đó các mỏ sa khoáng
là 22.586.462 nghìn tấn, quặng gốc là 4.834 nghìn tấn.
Bảng Trữ lượng mỏ tài nguyên các mỏ, điểm quặng sa khoáng ven biển.
TT
Tên Mỏ
Trữ lượng ( ngàn tấn )
C1 C2 P1 P2
IL Rutil Zr IL Rutil Zr IL Zr IL Zr
1
Quãng Đông-
Quãng Bình
70.9 11.4 59.7 7.7
2
M.Ngư Thuỷ,
Quãng Bình
257,6 37,3
3 M.Vĩnh Thái, 123,8 25 258,8 41,0 171,4 22,38
13
SV: Dương Xuân Bình - QTCL44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quang Trị
4 M.Kế Sung, Huế 3000
20
5 Mỏ Bắc Cửa Việt 2.084 428,0
6 Mỏ Thuận An -
Huế
660.0 46.0 166.0 906.0 64.0 199.0
7 Mỏ Quảng Nhạn,
Huế
1.322 240,7
Cộng 783,8 46,0 191 1.236 64,0 251,4 3.894 735,3 300 20
Tổng cộng:
C1 +C2: ILmenite 2019,5 ngàn tấn; Rutil 110,0 ngàn tấn; Zircon 442,4v ngàn tấn.
C1+C2: Ilmenite 4.194,4 ngàn tấn; Zircon 755,3 ngàn tấn.
Bảng báo cáo tổng hợp Mỏ sa khoáng Ilmenite Hà Tĩnh.
TT Tên Mỏ
Trữ lượng các cấp ( tấn khoáng vật nặng )
Tổng Trữ lượng
B C1 C2 P
1 2 3 4 5 6 7
1 Cẩm hoà 653.393 180.612 184.698 1.018.703
2 Kỳ Khang 1.317.416 250.259 1.567.675
3 Kỳ xuân 234.959 65.058 300.017
4 Cẩm nhượng 114.165 49.026 163.191
5 Cẩm thăng 285.667 285.667
6 Phổ thịnh 850.636 850.636
7 Cẩm sơn 30.411 30.411
8 Cương gián 100.981 100.981
9 Song nam 47.771 47.771
10 Vân sơn 36.904 36.904
11 Xuân sơn 8.352 8.352
12 Kỳ phương 25.916 25.916
13 Kỳ Lợi 30.265 30.265
14 Kỳ Ninh 140.579 140.579
15 Hoàn Lê 31.000 31.000
Tổng cộng 767.558 1.782.013 2.088.497 4.638.068
Các Dự án là cần thiết và phù hợp với luật Khoáng sản về khuyến khích chế
biến sâu Khoáng sản, làm ra sảm phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Tuy
nhiên, về quy mô, công nghệ, thiết bị nhà máy cần phải được nguyên cứu cân
nhắc cụ thể trên cơ sở nguồn quặng Titan hiện có của nước ta để giải quyết vấn
đề nay Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Bộ công nghiệp chủ trì xây dựng
quy hoạch thăm đồ, khai thác, chế biến, sử dụng quặng Titan trình Chính phủ để
xem xét và phê duyệt.
Để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên sa khoáng Titan ven biển
phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu thì việc nghiên cứu, tìm ra
các phướng pháp chế biến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
nhiệm vụ hàng đầu của Tổng công ty. Để đảm bảo nguồn tài nguyên dự trữ ổn
14
SV: Dương Xuân Bình - QTCL44

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét