Đóng góp vào xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng rất lớn.
Theo thống kê của Bộ Thơng mại, tính đến 31/12/2002, khu vực t nhân trong
nớc đóng góp khoảng 48,5% của tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
+ Góp phần làm năng động, linh hoạt và tăng tính cạnh tranh trong nền kinh
tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có u thế là chuyển hớng kinh doanh nhanh từ
những ngành nghề kém hiệu quả sang các ngành nghề hiệu quả hơn nhằm thoả
mãn nhu cầu rất linh hoạt của dân c, qua đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hợp lý, xoá dần tình trạng thuần nông, độc canh; làm tăng tính cạnh tranh, tính
linh hoạt và giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế.
+ Gieo mầm cho các tài năng kinh doanh là lồng ấp cho các doanh
nghiệp lớn. Sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có tác dụng đào tạo,
chọn lọc, thử thách các tài năng trẻ trong mặt trận sản xuất kinh doanh. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ là nền tảng quan trọng để phát triển các doanh nghiệp
lớn.
- Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay ở nớc
ta
Trong 4 năm kể từ khi thi hành Luật doanh nghiệp, tỷ trọng doanh nghiệp t
nhân trong tổng số doanh nghiệp đăng ký giảm từ 64% trong giai đoạn 1991-1999
xuống còn 34%; trong khi đó, tỷ trọng công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần đã tăng từ 36% lên 66%. Đặc biệt đã có khoảng 7.000 công ty cổ phần đăng
ký, gấp gần 10 lần so với giai đoạn 1991-1999. Mức vốn đăng ký trung bình/doanh
nghiệp cũng có xu hớng tăng lên; thời kỳ 1991-1999 vốn đăng ký bình
quân/doanh nghiệp là gần 0,57 tỷ đồng,, năm 2000 là 0,96 tỷ đông, năm 2001 là
1,3 tỷ đồng, năm 2002 là 1,8 tỷ đồng và 7 tháng đầu năm 2003 là 2,12 tỷ đồng.
Toàn bộ khu vực DNV&N của cả nớc đóng góp khoảng 25% GDP. Trong
đó, theo thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh năm 2002 của các DNV&N,
doanh thu đạt giá trị 99.427,6 tỷ đồng Việt Nam.
Mặc dù đạt đợc những kết quả nhất định, nhng hiện nay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ của nớc ta gặp rất nhiều khó khăn xuất phát từ nội tại doanh nghiệp vừa
và nhỏ nh khó khăn về vốn, về lao động, thị trờng, kinh nghiệp cạnh tranh và quản
lý cũng nh mô hình phát triển chung.
- Nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Báo cáo hội nghị ngày 24/9/2003 về trao đổi những vấn đề chủ yếu trong
chơng trình cải cách của Việt Nam cũng nh vai trò hỗ trợ và hợp tác và phát triển
của UNDP nhân kỷ niệm 25 năm quan hệ VN-UNDP cho thấy, trong số khoảng
120 ngàn doanh nghiệp đang hoạt động, có đến trên 90% là các doanh nghiệp có
quy mô vốn vừa và nhỏ, kinh nghiệm ít, năng lực cạnh tranh yếu kém, rất dễ bị tổn
th
ơng; 61% doanh nghiệp mới thành lập thiếu vốn để đầu t mua sắm thiết bị,
5
công nghệ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh; các doanh nghiệp này thờng rất
khó tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ.
Các DNV&N rất cần vốn để đầu t các công nghệ mới, máy móc thiết bị để
phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của DNV&N
trên thị trờng.
- Khả năng huy động vốn của DNV&N
+ Huy động từ vốn chủ sở hữu. Đó là khoản vốn do công ty phát hành cổ
phiếu, trái phiếu và vốn góp ban đầu. Vốn chủ sở hữu cũng đợc tăng lên bằng
cách lấy lợi nhuận để đầu t trở lại vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, vốn chủ
sở hữu không đủ để phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc tăng
vốn chủ sở hữu theo hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu để mở rộng sản xuất
kinh doanh thờng là rất khó khăn do chủ doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính hạn
chế, không thể bỏ ra nhiều hơn số vốn họ đã đóng góp cho doanh nghiệp đợc.
+ Vay từ ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc vay từ ngân
hàng là rất khó khăn do khoản vay này đòi hỏi phải có sự đánh giá về phơng án trả
nợ, tài sản thế chấp, tình hình kinh doanh hiện tại và kế hoạch kinh doanh mà tiền
vay đợc sử dụng.
+ Vay từ gia đình, bạn bè, cán bộ công nhân viên. Việc vay vốn từ bạn bè, từ
gia đình, cán bộ công nhân viên là điều xảy ra bình thờng trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đặc biệt là hiện nay khi mà các điều kiện về vay vốn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ qua ngân hàng là rất khó khăn.
+ Vay từ các nguồn khác nh: chung vốn, các khoản ứng trớc cho nhà cung
cấp, các khoản trả trớc của ngời mua hàng, thuê tài chính, thuê mua, bao thanh
toán (mua nợ). Tuy nhiên việc huy động vốn để của doanh nghiệp vừa và nhỏ từ
các khoản này cũng gặp rất nhiều khó khăn hạn chế.
- Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc huy động vốn của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
(1) Nguyên nhân từ các cơ chế, chính sách của nhà nớc
- Các chính sách, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Các chính
sách tài trợ chủ yếu là để phát triển các khu vực nông thôn, miền núi, các địa bàn
đợc khuyến khích đầu t.
- Sự hoạt động yếu kém của hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Năng
lực giám sát cho vay và quản trị rủi ro của các tổ chức tín dụng cha đáp ứng đợc
chuẩm mực quốc tế, áp lực cho vay theo chỉ định đã giảm nhng vẫn còn. Cơ cấu
về nguồn vốn và sử dụng vốn còn ch
a hợp lý, trong khi huy động vốn ngắn hạn
chiếm đến 70% tổng nguồn vốn, thì d nợ cho vay trung hạn lại chiếm đến 45%
tổng d nợ cho vay nền kinh tế. Các công cụ điều tiết của thị trờng tiền tệ nh
6
chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá, cha thực sự phát huy vai trò và tác dụng
vốn có do cha có một môi trờng kinh tế theo cơ chế thị trờng đúng nghĩa.
- Chính sách thuế vẫn còn nhiều điểm bất hợp lý, cha ổn định, cha chú
trọng đầy đủ đến việc nuôi dỡng nguồn thu và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này
tích luỹ vốn.
- Cha có thị trờng vốn thị trờng chứng khoán cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ để các doanh nghiệp này tiếp cận nguồn vốn dài hạn từ thị trờng này.
(2) Nguyên nhân từ bản thân doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thiếu chiến lợc và kế hoạch kinh doanh là một trong những khó khăn của
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay trong việc lập kết hoạch để hoàn thiện
thủ tục vay vốn ngân hàng, thuê tài chính,
- Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ cha có thói quen đi vay vốn ngân
hàng để kinh doanh mà thờng huy động vốn ban đầu từ các nguồn phi chính thức
nh họ hàng, bạn bè và những ngời quen khác.
1.2.2. Nhu cầu niêm yết của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đánh giá tình hình niêm yết trên Trung tâm GDCK Tp. Hồ Chí Minh trong
thời gian qua. Tính đến nay (7/11/2004), có 26 loại cổ phiếu niêm yết trên Trung
tâm GDCK Tp. Hồ Chí Minh với tổng giá trị niêm yết là 1.273 tỷ đồng và 188 loại
trái phiếu với tổng giá trị niêm yết là 20.561,03 tỷ đồng (trong đó 184 trái phiếu
Chính phủ với tổng giá trị niêm yết là 20.028,333 tỷ đồng; 02 trái phiếu chính
quyền điạ phơng với tổng giá trị niêm yết là 375 tỷ đồng; 02 loại trái phiếu do
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam phát hành với tổng giá trị niêm yết là
157,7 tỷ đồng).
- Đánh giá về tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên
Trung tâm GDCK Tp. Hồ Chí Minh. Trong số 26 công ty cổ phần có cổ phiếu đợc
niêm yết trên thị trờng chỉ có Hapaco là công ty cổ phần duy nhất thực hiện phát
hành thêm một triệu cổ phiếu mới ra công chúng qua thị trờng chứng khoán với
tổng số tiền thu đợc từ đợt phát hành là 32 tỷ đồng.
- Đánh giá về nhu cầu niêm yết của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo số
liệu điều tra đánh giá khả năng tham gia niêm yết của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ do Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Chứng khoán thực hiện trong năm
2003, trong tổng số 248 doanh nghiệp đợc điều tra tại 6 tỉnh thành phố trên cả
n
ớc có 139 doanh nghiệp (chiếm khoảng 56%) đợc hỏi có ý định tham gia niêm
yết trên Trung tâm GDCK Hà Nội. Tuy nhiên, nếu chiếu theo các tiêu chuẩn niêm
yết dự kiến thì không phải tất cả trong số các doanh nghiệp có ý định niêm yết hội
tụ đủ các điều kiện để đợc niêm yết trên thị trờng chứng khoán tập trung.
7
- Một số tồn tại, vớng mắc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tham gia
niêm yết trên Trung tâm GDCK Hà Nội
Về công bố thông tin: Khi niêm yết, công ty bắt buộc phải kiểm toán báo cáo
tài chính, thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và liên tục phải đáp ứng các điều
kiện về niêm yết. Đây là khó khăn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các công ty đều có chung tâm lý lo ngại rủi ro khi niêm
yết, không muốn công bố thông tin rộng rãi về tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, không muốn kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm cũng nh chỉnh sửa
điều lệ công ty.
Về nhận thức vai trò và lợi ích của việc tham gia thị trờng chứng khoán.
Lãnh đạo doanh nghiệp cũng nh các cổ đông của doanh nghiệp cha nhận thức
đầy đủ về vai trò, sự cần thiết, lợi ích của doanh nghiệp khi tham gia thị trờng
chứng khoán.
Về vấn đề tỷ lệ cổ phần ra công chúng. Hiện nay các Cty cổ phần, đặc biệt là
các công ty cổ phần có quy mô vốn vừa và nhỏ có số lợng cổ đông bên ngoài tham
gia góp vốn rất ít, cha đủ 20% ra bên ngoài, thậm chí nhiều doanh nghiệp chỉ có
cổ đông là cán bộ công nhân viên trong Công ty do cổ phần hoá khép kín trong nội
bộ doanh nghiệp
Về quy mô vốn của doanh nghiệp: Nhiều Công ty cổ phần có số vốn điều lệ
thấp, cha có các nhà đầu t chiến lợc có tiềm năng về vốn, công nghệ và kinh
nghiệm quản lý tham gia cổ phần, cha tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
nghiệp.
Về kết quả kinh doanh: Nhiều công ty cổ phần sau khi cổ phần hoá có kết quả
hoạt động cha cao, tỷ lệ trả cổ tức thấp, vì vậy doanh nghiệp chờ cải thiện tình
hình tài chính rồi mới niêm yết nhằm nâng cao hình ảnh của mình khi ra niêm yết.
Vấn đề quản trị công ty còn nhiều bất cập. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
cha nhận thức đầy đủ về lợi ích khi tham gia thị trờng chứng khoán, lo ngại về cơ
cấu cổ đông thay đổi sẽ dẫn đến khó khăn trong việc quản lý và điều hành công ty
cổ phần sau khi niêm yết.
Về cơ chế miễn giảm thuế, hỗ trợ phí kiểm toán, phí t vấn. Hiện nay, cha có
một cơ chế cụ thể, đồng bộ về miễn giảm thuế thu nhập, hỗ trợ về kinh phí t vấn,
kiểm toán, đối với các doanh nghiệp niêm yết trên Trung tâm GDCK Hà Nội.
8
9
Chơng 2
Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy Doanh nghiệp vừa và nhỏ niêm
yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội
2.1. Sự cần thiết phải thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia thị
trờng chứng khoán
Về phía nhà nớc
- Giúp nhà nớc dễ dàng hơn trong việc quản lý, giám sát hoạt động của
doanh nghiệp;
- Thu hẹp thị trờng tự do, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngời đầu t.
Về phía doanh nghiệp
- Giúp các DNV&N dễ dàng hơn trong việc tiếp cận đợc với nguồn vốn trung
và dài hạn;
- Tăng tính thanh khoản cho chứng khoán;
- Nâng cao uy tín, hình ảnh cũng nh nâng cao năng lực quản trị điều hành
công ty.
2.2. Đánh giá chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhà
nớc
2.2.1. Các chính sách phát triển
Trong thời gian qua, Chính phủ, các bộ ngành và địa phơng đã có hỗ trợ
doanh nghiệp một số dịch vụ nh cung cấp thông tin, xúc tiến thơng mại, đào
tạo, hỗ trợ vốn, v.v
Nhà nớc khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát
huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học
công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh
nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trờng;
phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho ngời lao
động.
Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ để bảo lãnh cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của
các tổ chức tín dụng. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia
cung ứng hàng hoá và dịch vụ theo kế hoạch mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà
nớc.
Thông qua các chơng trình trợ giúp, Chính phủ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, phát triển sản
10
phẩm mới, hiện đại hoá quản lý nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Nhà nớc khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng cờng xuất khẩu, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ liên kết hợp tác với nớc
ngoài, mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ.
Chính phủ trợ giúp kinh phí để t vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua chơng trình trợ giúp đào tạo. Khuyến khích các tổ
chức trong và ngoài nớc trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc cung cấp
thông tin, t vấn và đào tạo nguồn nhân lực.
2.3.2. Kết luận chung về tác động của các chính sách
Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần làm tăng về quy
mô và khối lợng doanh nghiệp lên rất lớn; các chính sách của nhà nớc đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đã từng bớc cải thiện hơn về môi trờng kinh doanh
và tăng cờng sự bình đẳng với những khu vực kinh tế khác. Cơ hội kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đợc mở rộng nhờ sự cải tiến và hoàn thiện
hệ thống chính sách.
Tuy nhiên, tác động của các chính sách này nhình nhận không đợc thống
nhất giữa giới doanh nghiệp và những nhà làm chính sách. Điều này cho thấy mục
tiêu của chính sách có thể rất tốt nhng tác động của chính sách đôi khi không
đợc nh mong muốn do những hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách.
Hơn nữa, mỗi chính sách có mục tiêu riêng và đợc đánh giá là có một tác dụng
khi tác động vào yếu tố phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; không có một chính
sách nào tác động đến tất cả các yếu tố phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.3. Các giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ niêm yết trên
Trung tâm GDCK Hà Nội trong thời gian qua và hiện nay
2.3.1. Giải pháp về chính sách thuế
Hiện nay, các tổ chức này đợc hởng u đãi tạm thời về thuế theo công văn
số 11924/TC/CST ngày 20/10/2004 của Bộ Tài chính. Theo công văn này, ngoài
các u đãi hiện hành nh u đãi về thuế đối với doanh nghiệp nhà nớc cổ phần
hoá, công ty cổ phần mới thành lập; các doanh nghiệp tham gia thị trờng chứng
khoán đợc giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm kể từ
khi niêm yết chứng khoán lần đầu tại Trung tâm GDCK.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đợt tiếp cận, vận động doanh
nghiệp ra niêm yết trên Trung tâm GDCK Hà Nội năm 2004 cho thấy, phần lớn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (quy mô vốn từ 5-30 tỷ) có nhu cầu tham gia niêm yết
đều là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận nhiều, nhu cầu
vốn là rất lớn. Việc đợc miễn giảm thuế thu nhập khi tham gia thị trờng chứng
11
khoán là vấn đề quan tâm rất lớn đối với các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, trong
thông báo số 197/TB-BTC ngày 2/11/2004, kết luận của lãnh đạo Bộ Tài chính về
phơng án hoạt động ban đầu của Trung tâm GDCK Hà Nội lại quy định các
doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết nhng không muốn niêm yết tại Trung tâm
GDCK Tp. Hồ Chí Minh thì đợc đăng ký giao dịch tại Trung tâm GDCK Hà Nội.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp này sẽ không đợc hởng các u đãi nh đối với
doanh nghiệp niêm yết. Việc quy định nh vậy là cha hợp lý, cha thực sự
khuyến khích sự phát triển của thị trờng chứng khoán nói chung và Trung tâm
GDCK Hà Nội nói riêng.
2.3.2. Giải pháp về hỗ trợ phí kiểm toán, t vấn
Ngày 30 tháng 8 năm 2004 vừa qua, Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã
ban hành Quyết định số 5563/QĐ-UB về việc hỗ trợ phí kiểm toán, thuê t vấn
cho các công ty cổ phần đăng ký giao dịch trên Trung tâm GDCK Hà Nội. Theo
đó, mức hỗ trợ tối đa là 100 triệu đồng đối với một doanh nghiệp; trong đó hỗ trợ
phí kiểm toán trong hai năm gần nhất tối đa là 60 triệu đồng (tối đa 30 triệu
đồng/năm); Hỗ trợ về thuê t vấn phát hành và đăng ký giao dịch chứng khoán tối
đa 40 triệu đồng.
2.3.3. Chơng trình tiếp cận, vận động doanh nghiệp
Chơng trình tiếp cận, vận động doanh nghiệp ra niêm yết là một trong
những chơng trình quan trọng trong đề án tạo hàng trong năm 2004 cho Trung
tâm GDCK Hà Nội đã đợc Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc phê duyệt.
Mục tiêu của chơng trình này là lựa chọn và đa ra đợc khoảng từ 5-10 doanh
nghiệp ra niêm yết trên Trung tâm GDCK Hà Nội trong giai đoạn đầu.
Trong năm 2004, Trung tâm GDCK Hà Nội đã chủ động phối hợp với Vụ
Quản lý Phát hành, các công ty chứng khoán và Chi cục Tài chính Doanh nghiệp
Tp. Hà Nội, Tp. Hải phòng, tỉnh Ninh bình, thành lập các đoàn công tác liên
ngành xuống tiếp cận với các công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nớc cổ phần
hoá để khảo sát tình hình thực tế doanh nghiệp nh: tình hình sản xuất kinh
doanh, nhu cầu huy động vốn trong thời gian tới, khả năng tham gia thị trờng
chứng khoán, trên cơ sở đó, đoàn công tác đã tuyên truyền, phổ biến cho doanh
nghiệp thấy rõ những lợi ích khi tham gia thị trờng chứng khoán, hớng dẫn
những nội dung các công việc cần thực hiện cũng nh nắm bắt và giải đáp những
khó khăn, vớng mắc đối với từng doanh nghiệp cụ thể nh: t vấn, hớng dẫn
doanh nghiệp trình tự, thủ tục cổ phần hoá và phổ biến cách thức tiến hành đấu
giá bán cổ phần lần đầu tại Trung tâm GDCK cũng nh quy trình cổ phần hoá gắn
với đăng ký giao dịch; đối với các công ty cổ phần, đoàn đã hớng dẫn trình tự,
thủ tục khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán và niêm yết tại Trung tâm
GDCK Hà Nội, giới thiệu công ty chứng khoán làm đơn vị t vấn.
12
Trong chơng trình tiếp cận, đoàn công tác đã chọn ra đợc một số doanh
nghiệp đủ điều kiện và có nguyên vọng tham gia niêm yết trên Trung tâm GDCK
Hà Nội trong thời gian đầu. Các doanh nghiệp này đều đã tiếp xúc với các công ty
chứng khoán làm t vấn, nhiều doanh nghệp đã ký hợp đồng t vấn niêm yết với
công ty chứng khoán.
2.3.4. Chơng trình đào tạo, phổ biến kiến thức và tuyên truyền
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tuyên truyền trong việc tạo hàng,
trong năm 2004, Trung tâm GDCK Hà Nội đã chủ động phối hợp với Trung tâm
Nghiên cứu và Đào tạo chứng khoán và các đơn vị liên quan xây dựng nhiều
chơng trình, nội dung để thiết lập mối quan hệ với các cơ quan liên quan, cơ quan
thông tấn, báo chí, tổ chức nhiều chơng trình đào tạo, phổ cập kiến thức về chứng
khoán và thị trờng chứng khoán nh: mở các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị, phát
hành tờ rơi tuyên truyền để quảng bá cho công chúng nói chung và doanh nghiệp
nói riêng hiểu rõ hơn về thị trờng chứng khoán cũng nh những lợi ích của việc
niêm yết cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán; phổ biến những cơ chế, chính sách
có liên quan đến thị trờng chứng khoán nói chung và và Trung tâm GDCK Hà Nội
nói riêng.
Trong năm 2004, Trung tâm GDCK Hà Nội cũng đã viết nhiều bài về thị
trờng chứng khoán nói chung và Trung tâm GDCK Hà Nội nói riêng đăng trên các
báo, tạp chí cũng nh phối hợp truyền hình Trung ơng và địa phơng (Truyền hình
Hà Nội, Hải phòng) để nhằm tuyên truyền, phổ biến cho công chúng hiểu rõ hơn về
thị trờng chứng khoán cũng nh mô hình, kế hoạch triển khai hoạt động của
Trung tâm GDCK Hà Nội.
2.3.5. Chơng trình vận động doanh nghiệp gắn cổ phần hoá với đấu giá
cổ phần lần đầu tai Trung tâm GDCK Hà Nội
Trong thời gian qua, Trung tâm GDCK Hà Nội đã có nhiều buổi làm việc với
Cục tài Chính doanh nghiệp, Chi cục Tài chính Doanh nghiệp của các tỉnh thành
phố và các doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá để sớm triển khai hoạt động đấu giá
bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp nhà nớc cổ phấn hoá tại Trung tâm GDCK
Hà Nội. Hiện nay, Trung tâm GDCK Hà Nội cũng đã xây dựng quy trình đấu giá
bán cổ phần và phơng án bán đấu giá cổ phần doanh nghiệp nhà nớc tại Trung
tâm GDCK; quy trình và phơng án đấu giá cổ phần này đã đợc Lãnh đạo
UBCKNN trình Lãnh đạo Bộ Tài chính thông qua và dự định sẽ thực hiện hoạt
động đấu giá cổ phần doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá từ tháng 1/2005.
2.4. Đánh giá tác động của các giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp niêm yết
trên Trung tâm GDCK Hà Nội
2.4.1. Mặt tích cực
13
- Các chính sách miễn giảm thuế, hỗ trợ về phí kiểm toán, t vấn, đã cho
thấy sự quan tâm của Chính phủ, các cấp chính quyền địa phơng trong việc thúc
đẩy doanh nghiệp niêm yết trên Trung tâm GDCK Hà Nội. Việc đa ra các u đãi
về thuế, phí kiểm toán, phí t vấn kịp thời đã tạo thêm động lực và giảm bớt các
khó khăn đối với doanh nghiệp tham gia thị trờng chứng khoán.
- Chơng trình tiếp cận doanh nghiệp đã đánh giá đợc thực tế tình hình tài
chính cũng nh giải đáp các khó khăn, vớng mắc của doanh nghiệp trong tiến
trình niêm yết trên Trung tâm GDCK Hà Nội.
- Chơng trình đào tạo, tuyên truyền đã phổ cập đợc nhiều kiến thức bổ ích
về chứng khoán và thị trờng chứng khoán cho đông đảo các cán bộ, công nhân
viên của doanh nghiệp, các sở ban ngành cũng nh công chúng nói chung hiểu rõ
hơn về thị trờng chứng khoán nói chung và Trung tâm GDCK Hà Nội nói riêng.
- Chơng trình vận động doanh nghiệp gắn cổ phần hoá với bán đấu giá cổ
phần lần đầu qua Trung tâm GDCK Hà Nội đã lựa chọn đợc khoảng 20 doanh
nghiệp dự định đấu giá bán cổ phần lần đầu tại Trung tâm GDCK Hà Nội trong
những tháng đầu năm 2005.
2.4.2. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân
- Nhà nớc còn thiếu một hệ thống chính sách tổng thể, đồng bộ và dài hạn
trong việc khuyến khích doanh nghiệp niêm yết trên Trung tâm GDCK Hà Nội.
Cha có một chính sách cụ thể về miển giảm thuế thu nhập đối với doanh nghiệp
niêm yết trên Trung tâm GDCK Hà Nội. Chính sách hỗ trợ về phí kiểm toán, t vấn
niêm yết chỉ là sự hỗ trợ trực tiếp cho từng doanh nghiệp của chính quyền địa
phơng; cha có một chính sách chung cũng nh nguồn hỗ trợ chính thức cho các
khoản phí này.
- Trong trơng trình tiếp cận, vận động doanh nghiệp niêm yết gặp rất nhiều
khó khăn do sự hiểu biết của các doanh nghiệp về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán còn hạn chế và tâm lý e ngại đối với việc làm tiết lộ các thông tin liên quan
đến tình hình hoạt động của công ty vì công ty không muốn công bố thông tin và
công khai báo cáo tài chính cũng nh quy mô của công ty điều này là do cơ chế,
chính sách quản lý của nhà nớc ch
a có cơ chế khuyến khích, thúc đẩy
doanh nghiệp quản lý minh bạch, công khai.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trờng
chứng khoán còn gặp nhiều hạn chế do cha có sự phối hợp đồng bộ với các cơ
quan liên quan.
- Việc vận động các doanh nghiệp cổ phần hoá bán đấu giá cổ phần qua Trung
tâm còn gặp nhiều khó khăn do cơ chế, chính sách của nhà nớc vẫn còn nhiều bất
cập và do bản thân doanh nghiệp thờng không muốn đấu giá, đấu thầu công khai.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét