Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

Tài liệu ĐỌC BẢN ĐỒ/SỬ DỤNG ĐỊA BÀN/SỬ DỤNG MÁY ĐỊNH VỊ pdf

Bằng cách sử dụng bản đồ ta có thể biết chính xác thông tin một khu vực như thế nào.
Kiểm lâm có thể sử dụng kiến thức này trong lập kế hoạch các tuyến tuần tra và biết được
cái gì họ có thể mong đợi khi tuần tra.


Hình 5 và 6.







5
CÁC THÔNG TIN QUAN TRỌNG CẦN PHẢI NHỚ

Khi đọc bản đồ phải chú ý một số điểm sau:
a. Bản đồ có thể không cập nhật
b. Do giới hạn về khoảng không gian, bản đồ có thể không chỉ
ra mọi chi tiết
c. Bản đồ chỉ có chiều dài và rộng, đường đồng mức trên bản
đồ chỉ chiều cao

Tùy thuộc vào số năm, một con sông trên bản đồ có thể là khô
hoặc chảy xiết, đường đi lại và các hàng rào có thể thay đổi. Hãy
hình dung và đánh giá thông tin có trên bản đồ, đường thẳng là
đường ngắn nhất nhưng không nhất thiết là đường đi dễ nhất.

6. Hệ thống lưới bản đồ

Để cho vị trí cần tìm trên bản đồ dễ dàng hơn, bản đồ được chia thành các ô vuông có các
đường ngang và dọc.

Các đường này được coi như là lưới của bản đồ và các ô vuông hình thành lên các đường
này gọi là lưới ô vuông. Lưới bản đồ được cấu tạo từ các đường kinh tuyến và vĩ tuyến.
và tương ứng với nó là các kinh độ và vĩ độ.

Vĩ độ

Giả sử nếu bạn đứng ở tâm của Trái Đất và bạn nhìn lên
trên bề mặt của Trái Đất xung quanh bạn. Điểm cực
Bắc sẽ nằm ở trên đầu bạn nếu bạn nhìn thẳng bất kỳ
hướng nào từ phía đường xích đạo. Trong hình ví dụ
bên, giả sử đường xích đạo là 0
0
và bạn nhìn lên bề mặt
Trái Đất theo góc 30, 60 rồi 90
0
về phía Bắc.
30
0
60
0
90
0

Tương tự như thế, nếu bạn đứng ở tâm Trái Đất và nhìn
xuống dưới đường xích đạo về phía Nam, ta cũng sẽ
gặp điểm cực Nam là 90
0
.
Đường vĩ độ gọi là Vĩ tuyến.

Chú ý: 90
0
Bắc và 90
0
Nam thực tế chỉ là các điểm chứ không phải là quỹ đạo hình tròn.
Khoảng cách giữa các độ là giống nhau và tất cả các độ đều nằm song song với nhau.
Càng đi về phía điểm cực Bắc hoặc cực Nam, số độ càng tăng dần và tối đa là 90
0





6
Vẽ các đường vĩ độ lên bản đồ ta sẽ thấy chúng như dưới đây:












B
ắc
Nam

Kinh độ:

Kinh độ là các góc nằm ở phía Đông hoặc Tây của Trái đất, nó giống như vĩ độ có các
góc nằm ở phía Nam hoặc Bắc của quả đất. Đường kinh độ gọi là kinh tuyến

Đối với vĩ độ ta có 2 điểm giới hạn là cực Bắc và cực Nam, nhưng quay xung quanh Trái
Đất, ta không có điểm đầu và điểm cuối. Vì thế người ta phải chọn một điểm cho kinh độ
để làm điểm đầu cũng như điểm kết thúc và điểm này đặt tại Đài quan sát thiên văn
Greenwich ở Anh. Điểm này có giá trị là 0
0
và đường kinh tuyến chạy qua điểm này gọi
là đường Kinh tuyến gốc.

Chú ý: Các đường kinh tuyến không song song với nhau, càng gần cực khoảng cách giữa
các đường kinh tuyến càng gần nhau và hội tụ tại 2 điểm cực Bắc và Nam.

Vẽ các đường kinh tuyến lên bản đồ ta sẽ thấy như sau:


ĐôngTây













7
Lưới tọa độ
Là sự kết hợp giữa các đường kinh độ và đường vĩ độ với nhau.

Tất cả các đường Kinh và Vĩ tuyến đều được đánh số theo hệ thống quốc tế. Do vậy, mỗi
điểm trên trái đất đều có thể xác định được bằng độ Bắc/Nam và Đông Tây. Hệ thống
lưới tọa độ giúp ta cách xác định dễ dàng tọa độ một điểm.




Do đó, nếu bạn muốn nói với ai nơi bạn đã đến hoặc nơi bạn quan sát được các hoạt động
phi pháp, các dấu hiệu của con người hay các loài động vật, bạn có thể đánh dấu trên bản
đồ hoặc đưa tọa độ cho người đó.

7. Tọa độ có thể là 4 số hoặc 6 số.

o Tọa độ 4 số

Đây là phương pháp thô sơ trong định vị vì nó chỉ ra lưới ô vuông nơi có các
vật thể cần tìm

o Tọa độ 6 số
Để nâng cao tính chính xác trong định vị một đặc điểm, lưới ô vuông được
chia thanh các ô nhỏ hơn tới đơn vị hàng trăm. Đây là cách tốt nhất trong sử
dụng hệ phân chia lưới ô vuông.

Để lấy tọa độ 6 số ta cần phải tiến hành theo các bước sau:
a. Trước tiên xác định đường kinh tuyến ở phía trái điểm cần xác
định và viết 2 số lớn nhất của đường này. Trong ví dụ này là 15.
b. Sử dụng thước chia lưới ô vuông để đọc điểm đó đến phân số
phần 10.
c. Kết quả là ta biết một mã 3 chữ số là 153.
d. Định hình đường vĩ tuyến đầu tiên và ghi nhận 2 chữ số lớn nhất
của đường này. Trong vd là điểm 02
e. Sử dụng thước chi lưới ô vuông và đọc phân số hàng chục của
lưới ô vuông đó. Trong vd là 7.
f. Lưới này cho ta một mã gồm 3 số đó là 027.

8
g. Kết hợp 2 mã ở trên ta được một tọa độ gồm 2 mã 3 chữ số. Đó
là vị trí của điểm x = 153027.



04

x 03

02

01
14 15 16 17

To

đ

lưới: 153027


8. Định hướng bản đồ

Để làm quen với địa hình, trước tiên cần phải định hướng bản đồ.

Bản đồ được định hướng khi nó được đặt ở vị trí mà các đặc điểm trên bản đồ tương
xứng với các đặc điểm trên thực địa và điều đó có nghĩa là bản đồ được đặt đúng vào vị
trí phía Bắc.
Dưới đây là 3 bước cơ bản để định hướng cho bản đồ:
B1. Đặt bản đồ lên trên bề mặt khá bằng phẳng
Xoay vòng số của địa bàn (nếu là địa bàn dùng cho bản đồ) để điều chỉnh độ lệch từ
sao cho hướng Bắc là điểm chỉ dẫn của địa bàn. Nếu là địa bàn quân sự thì không
phải làm bước phụ này mà sẽ làm ở bước 3.
B2. Đặt địa bàn lên bản đồ sao cho mép của địa bàn song song với đường kinh tuyến
bắc nam trên bản đồ.
B3. Xoay bản đồ và địa bàn cùng nhau cho đến khi kim địa bàn nằm trong hộp mũi
tên định hướng (nếu là địa bàn dùng cho bản đồ) hoặc mũi tên chỉ 0
0
(đối với địa bàn
quân sự). Tiếp tục xoay cả địa bàn và bản đồ để điều chỉnh độ lệch từ đối với địa bàn
quân sự.

9. Điểm cực Bắc

Có 3 điểm cực Bắc đó là:
- Bắc thật – là hướng Bắc địa lý
- Bắc từ - hướng chỉ của kim địa bàn
- Bắc bản đồ - hướng chỉ đường kinh tuyến trên bản đồ. Trên đầu bản đồ là cực Bắc

10. Đo khoảng cách trên bản đồ

9

Khoảng cách đường chim bay có thể đo được bằng cách sử dụng bất kỳ cạnh rìa nào và
kết hợp với thước tỷ lệ hoặc nhân với tỷ lệ của bản đồ.

Các khúc quanh có thể xác định được bằng cách:
- Sử dụng dây. Đo các tuyến bằng 1 đoạn dây (có thể kéo thẳng ra sau đó) rồi đo
với thước tỷ lệ.

- Phương pháp giấy và bút chì. Nếu bạn làm việc cẩn thận,phương pháp này có thể
đem lại độ chính xác cao. Đặt tờ giấy dọc theo tuyến cần đo và đánh dấu từng
điểm ở mỗi góc ngoặt. Đọc khoảng cách từ thước tỷ lệ hoặc từ lưới.

Chú ý: Độ dốc có thể tạo ra sự thay đổi lớn về khoảng cách và cần phải chấp nhận. Chẳng
hạn độ dốc 45% sẽ cần phải cộng thêm 8.2m nữa trong khoảng cách 200m.

- Phương pháp Pitago

Ta biết khoảng chênh cao giữa các đường đồng mức trên bản đồ. Vì thế ta có thể xác
định được chiều cao giữa 2 điểm thông qua đếm số đường đồng mức. Ta cũng biết
khoảng cách từ giữa 2 điểm cần đo thông qua sử dụng thước để đo và nhân với tỷ lệ
của bản đồ. Đây chính là cạnh góc vuông đáy (chiều dài). Để biết khoảng cách thực
tế giữa 2 điểm (cạnh huyền) ta sử dụng phương pháp PITAGO (tổng bình phương 2
cạnh góc vuông bằng bình phương cạnh huyền). Tuy nhiên để đơn giản hóa trong tính
toán và đo đạc, sau khi đã có chiều cao và chiều dài, ta dùng thước kẻ vẽ đúng các tỷ
lệ đó lên 1 mảnh giấy sau đó đo cạnh huyền. Đó chính là khoảng cách cần đi.
Chú ý: Phương pháp này cho độ chính xác tương đối cao nếu các đường đồng mức dãn
đều nhau trên bản đồ. Khi các đường đồng mức dãn không đều (chỗ rất dốc, chỗ bằng
phẳng), độ chính xác sẽ không cao nữa.

11. Ước lượng khoảng cách trên thực địa
Khi đi tuần tra, các thành viên trong tổ tuần tra phải biết cách ước lượng
khoảng cách để đi tuần tra đúng trên các tuyến đã lập theo bản kế hoạch. Dưới
đây là một số phương pháp xác đinh khoảng cách
• Phương pháp bình quân:
Tất cả các thành viên ở đó ước lượng một khoảng cách, sau đó
cộng tất cả các khoảng cách đó lại và chia đều cho mọi người, ta sẽ
được khoảng cách bình quân. Phương pháp này tương đối chính
xác.
Ví dụ: tổ tuần tra có 2 người
Người 1 ước lượng 1000m = 1km
Người 2 ước lượng 900m
Tổng khoảng cách của 2 người ước lượng là 1000 + 900 = 1900m
Khoảng cách bình quần là 1900/2 = 950m

• Phương pháp sân vận động bóng đá:

10
Hầu hết mọi người đều biết chiều dài sân bóng là 100m. Khi quan
sát vật nào đó ta có thể ước lượng khoảng cách đến vật thể đó bằng
bao nhiêu lần chiều dài sân bóng, sau đó nhân với 100.

• Phương pháp một nửa
Nếu vật thể quan sát nằm ở quá xa, nên chọn một điểm ở khoảng
cách giữa bạn và vật thể quan sát được sau đó nhân với 2.



11
PHẦN 2: ĐỊA BÀN

1. Thao tác với địa bàn

Địa bàn có thể được miêu tả là một kim từ chạy tự do trong khung bảo vệ.

Địa bàn chỉ hướng cực Bắc từ, cần phải nhớ là cực này khác với cực Bắc thật. Cực Bắc
thật là cái mà ta sử dụng trên bản đồ. Sự khác nhau giữa 2 cực này gọi là độ lệch từ. Biết
được độ lệch từ sẽ giúp ta kết hợp sử dụng giữa bản đồ và địa bàn. Hình dưới đây phản
ánh sự khác nhau giữa 2 điểm cực Bắc.

Hình 8.


C
ựcBắcthật
C
ựcBắctừ
















Chú ý!
Sự hiện diện của các vật kim loại hoặc đường dây điện sẽ ảnh hưởng đến địa bàn. Bởi vì
từ trường riêng của chúng sẽ làm ảnh hưởng đến từ trường của Trái Đất và kim địa bàn.
Đường dây điện có thể làm cho kim địa bàn sai lệch 12 m, trong các phương tiện giao
thông là 9m, mũ bảo hiểm là 3m và cầu vai là 45cm.

2. Các kiểu địa bàn

Có 2 kiểu địa bàn chính là:

- Địa bàn quân sự
Địa bàn quân sự thường được dùng để lấy góc cơ bản và định hướng để đi theo
góc đó.

- Địa bàn bản đồ

12
Các địa bàn lâm nghiệp thường được sử dụng cho công tác bản đồ tuy nhiên vẫn
có thể sử dụng trên thực địa như địa bàn quân sự (nhìn chung là không chính xác).

3. Bảo quản địa bàn

Địa bàn là công cụ quan trọng cho các hoạt động bảo tồn thiên nhiên vì thế nó cần phải
được bảo quản tốt.

Cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Không làm rơi địa bàn
- Cất trong hộp bảo vệ khi không sử dụng
- Không cất giữ địa bàn ở/gần nơi có vật thể nhiễm từ
- Tránh để địa bàn cùng với các vật nhiễm từ

4. Các điểm của địa bàn

Đ
ế
Tỷ lệ
Mũi tên chỉ
hướng ngắm
Kính phóng đại
Điểm đọc
Vòng số
Điểm l

ch từ
Mũi tên chỉ hướn
g
Đườn
g
chỉ hướn
g
Kim chỉ
Vỏ
Hình dưới đây chỉ ra các điểm của địa bàn





Hình 9













5. Một số lời khuyên khi sử dụng địa bàn

Khi sử dụng địa bàn cần phải chú ý các điểm sau:

- Luôn luôn giữ địa bàn cân bằng
- Khi ngắm 1 điểm, luôn luôn giữ sợi tóc của địa bàn ở trung tâm điểm ngắm
(Đây là điều quan trọng để tránh sai số)
- Giữ địa bàn đứng im
- Tránh để địa bàn gần các vật kim loại như phương tiện giao thông, súng, v.v

13
- Nếu kim không di chuyển, nên thay thế
- Các góc quan trọng phải được đo lại để đảm bảo độ chính xác. Di chuyển địa bàn
sau góc ngắm đầu tiên để đảm bảo rằng kim không bị tắc
- Đảm bảo việc đọc số trên thang đo độ là chính xác.

6. Sử dụng địa bàn để lấy góc phương vị
Trong quá trình tuần tra, bạn luôn luôn cần lấy góc phương vị của 1 điểm hoặc một cấu
trúc nào đó. Dưới đây là các thủ tục cần làm khi lấy góc phương vị.

- Giữ địa bàn bằng 2 tay, ngón cái cho vào quai của địa bàn. Lắp mở thẳng đứng và
ống ngắm điều chỉnh ở vị trí đọc. Nhớ là giữ địa bàn thăng bằng
- Nhìn xuyên qua khe ngắm và thẳng tới dây tóc trên lắp đến vật thể cần lấy góc
phương vị. Đồng thời qua lỗ nhìn, quan sát và đọc số trên thang chia độ. Khi
thang chia độ ở trạng thái đứng im, đọc góc phương vị nơi có sợ tóc trùng với vị
trí đó.
Hình 10.

7. Sử dụng địa bàn để đi theo góc phương vị


Địa bàn không chỉ giúp bạn đọc góc phương vị của một hướng, mà ngư
c lại khi biết góc
phương vị ta có thể lấy được hướng

Dưới đây là các thủ tục cần phải tuân theo:

- Giữ địa bàn lên sát mắt và xoay người xung quanh cho đến khi góc phương vị cần
thiết xuất hiện
- Nếu đích ngắm không nhìn được, nên đánh dấu 1 điểm trong phạm vi đó. Di
chuyển đến điểm này và lặp lại thủ tục cho đến khi đạt đến đích.
- Để kiểm tra độ chính xác, đo góc phương vị ngược lại ở các điểm dọc trên tuyến
- Để đảm bảo rằng bạn di chuyển trên một đường thẳng, luôn chọn 2 điểm trên
tuyến bạn lấy góc phương vị

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét