Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty xây dựng và kinh doanh nhà Vĩnh Phúc

Chính vì điều này đã đặt ra vấn đề hết sức cấp bách trong việc tăng cờng
quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề quyết định
có tính chất sống còn đối với các DNXL trong điều kiện hiện nay.
Tóm lại, đặc điểm riêng của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh h-
ởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ đặt ra
cho Công ty là phải tính toán giá thành sản phẩm chi phí sản xuất xác định
đúng đối tợng cần tập hợp sao cho phù hợp đối với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp.
3. Ngành nghề kinh doanh.
Do nhu cầu và phơng hớng mở rộng Công ty nên Công ty đã thành lập
các xí nghiệp trực thuộc Công ty, tạo nhiều việc làm cho ngời dân nh:
* Xí nghiệp khai thác và kinh doanh cát sỏi sông lô.
Xí nghiệp xây lắp điện nớc.
* xí nghiệp xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.
Công ty thực hiện:
- Thi công xây dựng các công trình giao thông và thuỷ lợi quy mô vừa
và nhỏ.
Thi công san nền, hệ thống cấp thoát nớc, hệ thống cấp điện, điện hạ
thế.
Xây dựng và sửa chữa công trình công cộng, công trình nhà ở, trang trí
nội thất.
Khai thác kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà.
4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty.
Hiện nay cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty xây dựng và kinh doanh
nhà Vĩnh Phúc đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu
này ngời lãnh đạo doanh nghiệp có trách nhiệm về mọi lĩnh vực và toàn
quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Cơ cấu này đã tạo cho Công
ty một cái khung hành chính vững chắc để quản lý điều hành có hiệu lực và
hiệu quả.
Công ty xây dựng và kinh doanh nhà Vĩnh Phúc là doanh nghiệp nhà
nớc còn hơn 07 năm hoạt động, phát triển và trởng thành. Với những khó
khăn đã qua, trở thành những, kinh nghiệm xơng máu cho nên Công ty đã
hoàn thành tốt các hạng mục công trình đợc giao. Tạo cho mình một chỗ
đứng vững chắc trong lĩnh vực xây dựng. Để đạt đợc những thành công đó
Công ty đã phải kiện toàn tổ chức các phòng ban, sắp xếp lại lao động, bổ
sung ngành nghề, thành lập các đơn vị thành viên trực thuộc.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ
trách TC - HC
Phòng tài vụ -
Hạch toán
Phòng KH - KT
Phòng TC - HC
XN khai thác
và KD cát sỏi
XN xây lắp
điện nước
XN XD
hạ tầng
Đội XD công
trình điện
Đội XD công
trình nước
Xưởng cơ khí
Đội xây lắp
Đội quản lý tài
nguyên
Đội Kinh tế
trên sông
Đội KD cát
trên bờ
Đội thi công
cơ giới
Đội vận tải
Độ Xây dựng
số I
Độ Xây dựng
số 2
Độ Xây dựng
số 3
Độ Xây dựng
số 4
Độ Xây dựng
số 5
Độ Xây dựng
số 6
Độ Xây dựng
số 7
Độ Xây dựng
số 8
Độ Xây dựng
số 9
Độ Xây dựng
số 10
Đội hoàn thiện và
trang trí nội
Xưởng mộc
5. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
a. Ban giám đốc:
Thực hiện chức năn quản lý của Công ty theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Công ty, thi hành các chính sách, nhiệm vụ của Nhà nớc cũng nh
Sở Xây dựng giao phó. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật khi sẩy ra vi phạm
pháp luật.
Ban giám đốc bao gồm 3 ngời: 01 giám đốc, 02 Phó giám đốc do Sở
Xây dựng Vĩnh Phúc bổ nhiệm.
Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của Công ty, có quyền điều hành
cao nhất trong Công ty và chịu trách nhiệm trớc Sở xây dựng và pháp luật về
các hoạt động của Công ty.
Công ty có hai Phó Giám đốc. Các phó giám đốc giúp giám đốc điều
hành một số lĩnh vực mà giám đốc giao phó, uỷ quyền thực hiện thay giám
đốc.
Ban giám đốc tự xây dựng các chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn
hàng năm, các phơng án bảo vệ nội, ngoại lực. Lập các dự án đầu t mới, đầu
t chiều sâu để tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
b. Cơ quan văn phòng Công ty.
Cơ quan văn phòng Công ty có 3 phòng chuyên môn thực hiện chức
năng tham mu, giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành hoạt động của
Công ty.
* Phòng kế hoạch - kinh tế; tham mu giúp giám đốc trong các lĩnh vực
xây dựng, kinh doanh, đầu t, liên doanh, liên kết theo dõi quản lý các xí
nghiệp trực thuộc về lĩnh vực đợc giao. Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn
nhân lực, hoạch định kế hoạch chiến lợc đầu t sản xuất kinh doanh (ngắn
hạn, dài hạn) chủ động điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
phạm vi quyền hạn.
Lựa chọn công nghệ mới để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất rồi trình lên ban giám đốc. Có trách nhiệm quản lý kỹ thuật, chất lợng,
tiến độ thi công các công trình, công tác bảo hộ lao động, thờng xuyên đôn
đốc các đơn vị thành viên thực hiện tiến độ thi công. Báo cáo kịp thời những
chậm trễ, đề xuất biện pháp xử lý trong khi thực thi công triònh lên cấp trên.
* Phòng Tài vụ - hạch toán: Có chức năng tham mu giúp giám đốc
trong kế toán, kiểm toán nội bộ, thống kê tài sản nguyên vật liệu, tính công
trả lơng, thởng, thu nộp bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công nhân viên. Bảo
đảm nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, thành quyết toán đợc
thuận lợi.
* Phòng tổ chức - hành chính. Chịu trách nhiệm tổ chức vận hành bộ
máy Công ty, điều động cán bộ, công nhân viên, tổ chức tuyển dụng, đào tạo
cán bộ, lao động. Giải quyết các thủ tục khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
quyền lợi của ngời lao động, thực hiện chế độ bảo hộ lao động cho ngời lao
động và sát hạch nâng bậc cho cán bộ, công nhân có trình độ tay nghề cao.
Phổ biến các chính sách Nhà nớc ban hành, lu trữ hồ sơ.
c. Các đơn vị thành viên: Công ty xây dựng và kinh doanh nhà Vĩnh
Phúc có 15 đơn vị thành viên, bao gồm:10 đội xây dựng, 3 xí nghiệp một x-
ởng mộc và một đội trang trí nội thất.
Các đội xây dựng nhận công trình từ Công ty để thi công hoặc có thể
tự tìm đối tác rồi báo cáo lại ban giám đốc và các phòng ban chức năng để thi
công tạo thêm thu nhập cho cán bộ công nhân.
- Xí nghiệp xây lắp điện nớc chuyên thực hiện thi công các công trình
điện, nớc hoàn thiện điện, nớc ở các công trình của Công ty. Hoặc cũng tự
nhận thi công khi ký đợc các hợp đồng khác.
- Xí nghiệp khai thác và kinh doanh cát sỏi: làm việc kinh doanh, khai
thác cát sỏi, đảm nhiệm việc cung cấp cát sỏi cho các công trình của Công ty.
Xí nghiệp xây dựng hạ tầng: đảm nhiệm việc thi công nền móng các
công trình, xây lắp cầu cống, đờng xá.
Đảm nhiệm việc vận chuyển nguyên vật liệu cho Công ty.
6. Nguồn nhân lực của Công ty.
Bảng 1: Cơ cấu nhân lực trong Công ty Xây dựng và kinh doanh
nhà Vĩnh Phúc
Lao động 20001 2002 2003
Ban giám đốc 3 3 3
Phòng Kế hoạch 8 8 8
Phòng Tài vụ 9 10 10
Phòng tổ chức - hành chính 12 13 14
Xí nghiệp xây lắp 30 36 40
Xí nghiệp khai thác và kinh doanh sỏi 50 52 54
xí nghiệp xây dựng hạ tầng 100 106 108
Các đội xây dựng 199 208 104
Tổng cộng 411 435 450
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Trình độ 2001 2002 2003
Đại học và trên Đại học 37 40 44
Cao Đẳng- Trung cấp 24 36 40
Lao động phổ thông 350 359 366
Tổng cộng 411 435 450
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Từ năm 2001 - 2003 số lợng lao động đã tăng lên do trong những năm
này Công ty mở rộng thị trờng và làm ăn phát triển, đến nay số lợng cán bộ
công nhân viên (CBCVN) có trình độ đại học và trên đại học là 44 ngời trong
450 ngời đó là một tỷ lệ khá cao. Cao đẳng và trung cấp có 40 ngời lao động
phổ thông có 366 ngời nh vậy sự phân bổ khá đồng đều ở một Công ty xây
dựng.
7. Đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ đại học, trên đại học và cao đẳng
khá cao đây là thuận lợi lớn trong công tác quản lý tại Công ty. Đây là những
ngời có hiểu biết quản lý, có kinh nghiệm tổ chức bộ máy phù hợp với đờng
lối phát triển của Công ty. Song do những cán bộ này có độ tuổi khá cao nên
cần thiết phải xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận để tránh tình trạng
thiếu hụt lực lợng cán bộ quản lý trong tơng lai.
8. Chế độ lợng, thởng đối với cán bộ quản lý.
a. Tiền lơng.
Cán bộ quản lý đợc xét tho bảng lơng chuyên môn nghiệp vụ, hệ số l-
ơng theo ngạch bậc, theo trình độ đào tạo và công việc đợc giao. Cách thức
phân phối lơng, ngoài phần lơng cơ bản đợc trả đủ cho từng ngời. phần chênh
lệch thực tế giữa phần lơng đợc nhận với lơng tối thiểu còn đợc Công ty căn
cứ vào chất lợng công việc mà ngời đó thực hiện trong tháng để đơn vị quản
lý cán bộ bình bầu theo tiêu chuẩn A, B, C.
b. Tiền thởng.
Công ty có những khoản tiền thởng mang tính chất thờng xuyên cho
CBCNV nhân dịp lễ tết, dịp truyền thống ngành Với những khoản tiền thởng
có tính chất đột xuất, Công ty có chế độ khen thởng với những giám đốc xí
nghiệp và đội trởng các đội xây dựng khi hoạch toán công trình.
9. Đánh giá chung về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây
dựng và kinh doanh nhà Vĩnh Phúc.
Công ty đã nhận và trúng thầu nhiều công trình lớn, nhỏ trong và ngoài
tỉnh đem lại lợi nhuận đáng kể cho Công ty và dự trữ đợc mức thu nhập bình
quân khá cao cho CBCNV. Ngoài chế độ lơng thởng đối với cán bộ quản lý
và công nhân viên Công ty còn rất chú trọng đến việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực nh:
- Đối với cán bộ quản lý gửi đi học nh là học tại chức, học các khoá
đặc biệt để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đối với nhân viên; Công ty đã bố trí những ngời có tay nghề còn kèm
làm việc chung với công nhân có tay nghề cao làm việc lâu năm trong nghề
để vừa học vừa làm giúp đỡ nhau trong công việc.
Các phòng ban chức năng của bộ máy quản lý Công ty thể hiện đợc t-
ơng đối đầy đủ các mặt quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ tham mu giúp giám
đốc trong việc điều hành cơ quan Công ty và chỉ đạo các đơn vị thành viên,
phối hợp tốt với nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ là chung gian giữa các
đơn vị thành viên với cơ quan quản lý Nhà nớc nhằm đảm bảo tính hệ thống
từ trên xuống.
* Những tồn tại và nguyên nhân.
Nghiệp vụ quản lý của Công ty diễn ra trên nhiều lĩnh vực nên một số
mặt quản lý còn có sự chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban dẫn đến sử
lý công việc đôi khi còn lúng túng, trì trệ ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Đội ngũ cán bộ quản lý Công ty tuy khá đông những chủ yếu là cán bộ
kỹ thuật, cán bộ quản lý vẫn còn thiếu. Một số ít cán bộ cha đáp ứng đòi hỏi
về trình độ và năng lực nên cha thực hiện đợc nhiệm vụ do Công ty giao, cha
đáp ứng đợc yêu cầu cấp bách của thị trờng với tính cạnh tranh quyết liệt.
Chơng II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây
dựng và kinh doanh nhà vĩnh phúc
I. Tình hình chung cua5r Công ty.
1. Khách hàng Công ty.
Khách hàng của Công ty tơng đối đa dạng bao gồm các chủ đầu là
doanh nghiệp xây dựng Nhà nớc và t nhân. Mỗi khách hàng có khả năng tài
chính khác nhau và yêu cầu tiến độ khác nhau do đó điều kiện thanh toán
khác nhau. Có khách hàng sẵn sàng ứng trớc một phần giá trị công trình, đối
với khách hàng Công ty phải có kế hoạch huy động và sử dụng vốn cho phù
hợp.
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2001 - 2003.
Bảng 1:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1. Tổng doanh thu 81.581 83.337 127.341
Mức độ tăng 1.756 44004
Tốc độ tăng 2,756 52,8%
2. Doanh thu thuần 80.407 82.981 114.715
Mức độ tăng tơng đối 2.574 39.370
Tốc độ tăng tuyệt đối 3,2% 47,4%
3. Giá vốn hàng bán 73.710 77.825 116.334
4. Lợi nhuận gộp 6.696 5.156 6.017
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.708 2.267 3.592
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 450 233 394
7. Lợi nhuận bất thờng 75 60 26
8. Lợi nhuận sau thuế 3419 1760 3013
Mức độ tăng -1659 1253
Tốc độ tăng -48,5% 71,2%
Nguồn: Phòng kế toán
Qua số liệu ta thấy
Tổng doanh thu năm 2002 là 83337 tăng hơn so với năm 2001 là 1756
triệu với tỷ lệ 2,15%. Năm 2003 tổng doanh thulà 127341 tăng thêm so với
năm 2002 là 44004 triệu tỷ lệ tăng là 52,8%. Mặc dù doanh thu vẫn tăng đều
đặn hàng năm, nhng lợi nhuận của Công ty lại có biến động tăng giảm. Cụ
thể là năm 2001 lợi nhuận là 3419 triệu sang năm 2002 đã giảm1760 triệu tỷ
lệ giảm là 48,5% đến năm 2003 lợi nhuận lại tăng 3013 triệu tăng thêm là
1253 tỷ lệ tăng rất cao là 71,2% với những biến động nh vậy ta thấy khối l-
ợng công trình Công ty nhận thi công ngày càng nhiều nhng tỷ lệ lại giảm.
Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí sản xuất của Công ty còn cao và có một
số công trình Công ty phải nhận ngoài ý muốn do nhu cầu giải quyết công ăn
việc làm dù hiệu quả không cao, ngoài ra do thời gian thi công kéo dài có
những công trình kéo dài năm này qua năm khác nên chi phí kinh doanh dở
dang lớn và làm năm này nhng quyết toán năm sau gây ra không ổn định lợi
luận.
Tuy nhiên phải nhìn nhận rằng, trong năm 2003 Công ty có bớc đột
phá, công trình thi công ngày một nhiều và có giá trị cao hơn năm trớc. Công
ty đã rất chú ý đến việc chỉ đạo điều hành sản xuất ở từng đơn vị, kết hợp với
sự chủ động trong công tác điều hành sản xuất, trách nhiệm tới cùng với các
sản phẩm do mình làm ra, do đó sản lợng của các đơn vị đã đạt đợc kếtquả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả, công tác
đầu thầu cùng phát triển theo chiều hớng cơ lợi.
3. Đánh giá hiệu sử dụng vốn lu động của Công ty thông qua một số
chỉ tiêu hiệu quả.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét