Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014
Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của trung tâm kinh doanh thương mại dịch vụ mía đường I
6
thông hàng hoá bao gồm đầu t tiền của, công sức và tài năng vào lĩnh vực mua
bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trờng nhằm kiếm lợi nhuận.
* Chức năng của doanh nghiệp thơng mại :
Giống nh các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp thơng mại cũng là một
đơn vị kinh doanh đợc thành lập hợp pháp thực hiện các hoạt động kinh doanh để
thu lợi nhuận, tuy nhiên doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực phân
phối và lu thông hàng hoá vì vậy chức năng của doanh nghiệp thơng mại có
những điểm khác so với các doanh nghiệp khác, nó là tiêu thức để phân biệt doanh
nghiệp thơng mại với các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp xây dựng.
Doanh nghiệp thơng mại có những chức năng cơ bản sau :
Thứ nhất là chức năng lu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế nhằm thoả
mãn mọi nhu cầu của xã hội về các loại hàng hoá và dịch vụ. Để thực hiện tốt chức
năng này doanh nghiệp thơng mại phải nghiên cứu, nắm vững các nhu cầu thị
trờng trên cơ sở đó tìm kiếm nguồn hàng và tổ chức lu thông hàng hoá một cách
hợp lý, có hiệu quả, bên cạnh đó các doanh nghiệp thơng mại còn phải thiết lập
và mở rộng các quan hệ giao dịch thơng mại, đảm bảo phân phối hàng hóa hợp lý
vào các kênh và thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng .
Thứ hai là thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu
thông, thực hiện chức năng này doanh nghiệp thơng mại phải tham gia hoàn thiện
sản phẩm nh phân loại, đóng gói, chọn lọc, sơ chế, lắp ráp, ghép đồng bộ, vận
chuyển, tiếp nhận, bảo quản. Với chức năng này, hàng hoá qua doanh nghiệp đợc
duy trì và tăng thêm gía trị sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho ngời tiêu dùng,
đồng thời nâng cao khả năng thâm nhập thị trờng của hàng hoá kinh doanh.
Thứ ba là tham gia vào tổ chức sản xuất : doanh nghiệp thơng mại là hậu
cần cho sản xuất, phục vụ tiêu dùng, đại diện cho các đơn vị tiêu dùng quan hệ với
các doanh nghiệp sản xuất để đặt hàng, ký kết hợp đồng do đó pahỉ là ngời am
hiểu nhu cầu thị trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng để hớng dẫn sản xuất phù hợp
với nhu cầu thị trờng về số lợng, chất lợng, cơ cấu, giá cả, kịp thời gian.
Doanh nghiệp thơng mại đại diện cho ngời sản xuất quan hệ với ngời tiêu
dùng, thực hiện chức năng này doanh nghiệp thơng mại kkhông chỉ đơn thuần là
lu thông hàng hoá mà phải nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
khách hàng giúp ngời sản xuất chiếm lĩnh thị trờng đồng thòi tham gia giới
thiệu quảng cáo sản phẩm giúp cho ngời sản xuất mở rộng thị trờng.
Doanh nghiệp thơng mại là trung gian giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng,
các doanh nghiệp đảm bảo sự cân đối cung cầu hàng hoá, tổ chức sự vận động hợp
lý của sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp thơng mại là
trung tâm thông tin về thị trờng, qua hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại góp phần phân bố lại sản xuất xã hội, hình thành các ngành nghề mới.
* Nhiệm vụ của doanh nghiệp thơng mại : Hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp đều có nhiệm vụ chung sau đây :
- Hoạt động kinh doanh phải đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, thực
hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết thoả
đáng quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh và chủ thể khác theo nguyên tắc
bình đẳng và có lợi.
- Bảo toàn, tăng tởng vốn và mở rộng quy mô kinh doanh, chăm lo đời
sống của ngời lao động trong doanh nghiệp, tạo đủ việc làm, tăng thêm thu nhập,
thực hiện phân phối cong bằng quỹ khen thởng, phúc lợi.
- Tuân thủ các quy định cảu nhà nớc về môi trờng sinh thái, bảo đảm an
ninh và trật tự xã hội, chấp hành các quy định về chế độ hạch toán kế toán, kiểm
toán, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc.
Bên cạnh nhiệm vụ chung giống nh doanh nghiệp khác, doanh nghiệp
thơng mại còn có nhiệm vụ cụ thể sau :
- Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ
chức tốt công tác thu mua, phân phối và giảm bớt các khâu trung gian, giảm chi
phí kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đặc biệt là chi phí lu
thông.
- Phải thoả mãn kịp thời, đầy đủ và thuận lợi các nhu cầu về hàng hoá, dịch
vụ của khách hàng, tạo nguồn thu mua có chất lợng tốt, ổn định, giá cả phải
chăng.
- Đẩy mạnh các hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông
và phát triển các hoạt động dịch vụ thơng mại đó là các hoạt động phục vụ cho
hoạt động mua bán, dự trữ, bảo quản nhằm đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mở rộng mạng lới kinh
doanh trên thị trờng trọng điểm và thị trờng tiềm năng.
2. Các loại hình doanh nghiệp thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, các loại hình doanh nghệp thơng mại rất
phong phú, tuy nhiên căn cứ vào tính chất các mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp
thơng mại đợc chia thành 3 loại chính đó là :
- Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hoá: là loại hình doanh nghiệp chỉ kinh
doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất và
loại hình kinh doanh này có đặc điểm với cùng một mặt hàng có công dụng nh
nhau nhng có nhiều nhãn hiệu, kiểu dáng, mẫu mã, nhiều hãng sản xuất khác
nhau cho phép khách hàng so sánh, lựa chọn hàng phù hợp với yêu cầu của mình.
Với loại hình doanh nghiệp này, trình độ chuyên môn hoá ngày càng đợc nâng
cao, có thể tổ chức tốt các nghiệp vụ trong khâu mua, bán, bảo quản và tổ chức cá
hoạt động dịch vụ phục vụ theo yêu cầu, doanh nghiệp còn có thể nắm bắt đợc
thông tin về thị trờng, giá cả tốt hơn. Tuy nhiên với hình thức kinh doanh này,
mức độ rủi ro cao đặc biệt khi nhu cầu đột ngột giảm hoặc có hàng hoá thay thế.
Để kinh doanh chuyên môn hoá đòi hỏi tổ chức kinh doanh ở nơi có nhu cầu lớn,
ổn định.
- Loại hình doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp : là các doanh nghiệp kinh
doanh nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau, với loại
doanh nghiệp này mức độ rủi ro ít hơn bởi vì khi có biến động trong nhu cầu của
mặt hàng này thì vẫn còn doanh thu từ mặt hàng khác, tốc độ lu chuyển vốn kinh
doanh nhanh, tuy nhiên trình độ chuyên môn hoá không sâu, trong điều kiện cạnh
tranh khó thắng đợc đối thủ, kinh doanh nhỏ nên không kiếm đợc lợi nhuận siêu
ngạch, đòi hỏi nguồn vốn kinh doanh lớn, hệ thống mạng lới kinh doanh phải bố
trí ở những nơi nhu cầu nhỏ lẻ.
- Loại hình kinh doanh đa dạng hoá : là loại hình doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng, nhiều lĩnh vực nhằm tận dụng lao động, cơ sở vật chất và phân tán
rủi ro. Tuy nhiên với hình thức này đòi hỏi vốn lớn, ngời quản lý phải là ngời
giỏi, nắm đợc bí quyết trong sản xuất, phân phối, bán hàng để có khả năng cạnh
tranh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
3. Yêu cầu và mục đích của doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị
trờng.
- Đặc trng của nền kinh tế thị trờng :
+ Trong nền kinh tế thị trờng mọi hoạt động kinh doanh đều phải dựa vào thị
trờng, điều đó phát huy tính chủ động, sáng tạo của các doanh nghiệp và tăng
đợc khả năng thích ứng của doanh nghiệp trớc sự thay đổi của thị trờng.
+ Hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng hơn và cạnh tranh trở nên khốc
liệt không những chỉ giữa ngời bán với ngời mua mà còn cạnh tranh giữa ngời
mua với ngời bán, ngời mua với ngời mua.
+ Trong cơ chế thị trờng, mỗi doanh nghiệp đều nằm trong mối quan hệ đa
dạng và phức tạp.
- Yêu cầu với doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng:
+ Doanh nghiệp thơng mại thực hiện chức năng lu thông, thực hiện chu trình
T- H T vì vậy điều trớc tiên khi tham gia vào thị trờng doanh nghiệp phải có
vốn.
+ Phải thực hiện hành vi mua, bán, mục đích của doanh nghiệp thơng mại là
mua hàng để bán kiếm lợi nhuận vì vậy đồi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị
trờng, xác định nhu cầu của khách hàng và tìm nguồn hàng để đáp ứng.
+ Không chỉ đối với doanh nghiệp thơng mại mà còn với các doanh nghiệp nói
chung để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng đòi hỏi sau mỗi chu
kỳ kinh doanh phải bảo toàn và phát triển vốn.
- Mục đích của doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng :
Chúng ta biết rằng kinh doanh là hoạt động đầu t tiền của, sức lao động vào
một lĩnh vực nào đó nhằm kiếm lợi nhuận, đó là mục tiêu chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để đạt đợc mục tiêu cuối cùng đó thì bất cứ doanh nghiệp nào trên thị
trờng cũng phải đối mặt với cạnh tranh, giành vị thế và không ngừng mở rộng thị
trờng, thu hút khách hàng, mở rộng quy mô kinh doanh, mặt hàng kinh doanh,
phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng qua đó giành phần chiếm lĩnh những
khu vực thị trờng chính có thể tìm kiếm vị trí đứng đầu để mục đích cuối cùng là
thu đợc lợi nhuận lớn nhất, cho nên trong những giai đoạn khác nhau, tình hình
thị trờng cung cầu có biến động khác nhau có thể là thuận lợi hoặc khó khăn cho
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
các doanh nghiệp . Để duy trì, mở rỏọng kinh doanh phải xác định mục tiêu của
mình trên cơ sở có thể không phải là lợi nhuận mà chấp nhận lỗ để duy trì kinh
doanh khi thị trờng có biến động bất lợi. Vì vậy việc lựa chọn mục tiêu thờng
xếp theo hình tháp để xác định mục tiêu quan trọng nhất, mục tiêu phải thực hiện
trớc tiên ở từng giai đoạn, nhìn chung mỗi doanh nhgiệp thờng tập trung vào 3
mục tiêu cơ bản đó là :
+ Lợi nhuận : Cơ chế thị trờng cho phép các doanh nghiệp tự do kinh
doanh, tự do cạnh tranh và tự chủ trong kinh doanh tức là lấy thu bù chi đảm bảo
lợi nhuận, nhà nớc không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của họ. Khác với
nền kinh tế tập trung trớc đây nhà nớc can thiệp quá sâu vào kinh doanh từ khâu
kế hoạch cho đến kinh doanh cái gì, cho ai và nh thế nào, lãi nộp nhà nớc cho
nên các doanh nghiệp không quan tâm đến lợi nhuận, sang cơ chế thị trờng lợi
nhuận đóng vai trò quan trọng, là nguồn động lực tích cực của kinh doanh, là mục
tiêu cơ bản, lâu dài, là đích mà mọi doanh nghiệp đều đang hớng tới.
+ Thế lực : đây chính là mục tiêu thứ hai mà các doanh nghiệp hớng tới,
sở dĩ mục tiêu này quan trọng bởi vì trong nền kinh tế thị trờng số lợng doanh
nghiệp tham gia vào kinh doanh nhiều với mặt hàng phong phú, cạnh tranh gay gắt
không chỉ giữa ngời bán với nhau mà giữa ngời mua với ngời mua, giữa ngời
mua với ngời bán. Để đạt đợc lợi nhuận thì đòi hỏi phải thắng trong cạnh tranh,
phải thu hút đợc ngày càng nhiều khách hàng, không ngừng tăng doanh số bán và
các hoạt động dịch vụ phục vụ, không ngừng mở rộng quy mô và phát triển thị
trờng, tăng thị phàn của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo cho mình
đợc thế mạnh về khả năng thu hút khách, về vốn kinh doanh, về nhân lực
+ An toàn : đây cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay bởi vì kinh doanh trong cơ chế thị
trờng phải chấp nhận rủi ro, khả năng không bán đợc hàng thờng xảy ra, doanh
nghiệp có thể gặp may trong thơng vụ này nhng có thể phải đối mặt với rủi ro
không thể lờng trớc đợc do sự biến động của môi trờng kinh doanh trong đó
có những yếu tố doanh nghiệp dự đoán đợc nhng có những yếu tố mà doanh
nghiệp không dự đoán đợc. Chính vì vậy trong kinh doanh khi quyết định hay lựa
chọn một phơng án nào các doanh nghiệp luôn đặt ra tiêu chuẩn mức độ an toàn,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
với mục đích này các doanh nghiệp cần phải đa dạng hoá trong kinh doanh hay
dành chi phí bảo hiểm phù hợp.
- Tầm quan trọng của thị trờng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại :
Thị trờng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, đứng trên những góc độ khác
nhau ngời ta mô tả thị trờng khác nhau. Đối với doanh nghiệp có thể hiểu thị
trờng là nơi mua bán hàng hoá, là quá trình trong đó ngời mua và ngời bán một
thứ hàng hoá tác động qua lại với nhau để xác định giá cả, số lợng hàng, thị
trờng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong thời gian và khong
gian nhất định. Đứng dới giác độ thị trờng của một doanh nghiệp thơng mại có
thể mô tả thị trờng gồm thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra, thị trờng đầu
vào là các nguồn cung ứng hàng còn thị trờng đầu ra là các khách hàng ở những
nơi khác nhau. Thị trờng đầu ra có liên quan trực tiếp đến mục tiêu của doanh
nghiệp, bất cứ một yếu tố nhỏ nào của thị trờng này đều ảnh hởng đến khả năng
thành công hay thất bại trong kinh doanh. Đặc điểm và tính chất của thị trờng đầu
ra là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định, tổ chức thực hiện các chiến lợc, sách lợc
công cụ điều khiển trong kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp, thị trờng luôn ở vị trí trung tâm, thị trờng có
sức ảnh hởng mạnh mẽ đến từng hoạt động của doanh nghiệp vì thị trờng là mục
tiêu của ngời kinh doanh cũng là môi trờng của hoạt động kinh doanh hàng hoá:
+ Thị trờng là yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp vì hoạt
động kinh doanh diễn ra trên thị trờng, thông qua hoạt động này các doanh
nghiệp đạt đợc mục tiêu chính của mình là tìm kiếm lợi nhuận, thị trờng càng
mở rộng thì quy mô kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, khả năng kiếm đợc
lợi nhuận càng nhiều, ngợc lại thị trờng kinh doanh nhỏ thì quy mô kinh doanh
cuả doanh nghiệp không thể lớn đợc, doanh nghiệp sẽ không có cơ hội phát triển
kinh doanh.
+ Thị trờng phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì thị
trờng diẽn ra các hoạt động kinh doanh ở đó ngời bán, ngời mua, ngời trung
gian gặp nhau để trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Chính vì vậy mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đều thể hiện trên thị trờng, qua thị trơng nó sẽ phản ánh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
đợc tốc độ phát triển, quy mô kinh doanh và mức độ chiếm lĩnh thị trờng của
doanh nghiệp.
+ Thị trờng còn đóng vai trò điều tiết hoạt động kinh doanh, qua yếu tố
cung, cầu và giá cả nó làm hàng hóa vận động hợp lý hơn đi từ nơi hàng hóa nhiều
đến nơi hàng hoá ít, từ nơi giá thấp đến nơi giá cao
+ Thị trờng là nơi kiểm tra, đánh giá các chơng trình kế hoạch, quyết định
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì qua hoạt động trên thị trờng mới thấy đợc
những điểm đúng đắn, hợp lý đồng thời cũng biểu hiện những điểm bất cập trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
ii. nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh thơng mại.
Nội dung chủ yếu của hoạt động kinh doanh thơng mại bao gồm một loạt
các hoạt động phục vụ cho hoạt động kinh doanh nh nghiên cứu nhu cầu thị
trờng, tổ chức các hoạt động nghiệp vụ, huy động nguồn lực phục vụ cho kinh
doanh và quản lý các yếu tố về vốn, chi phí.
1. Nghiên cứu thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng không ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh
nghiệp mà còn tăng khả năng thích ứng trớc sự thay đổi của thị trờng, nếu nh
trớc kia các doanh nghiệp kinh doanh theo kế hoạch của nhà nớc thì bây giờ mọi
hoạt động kinh doanh đều xuất phát từ thị trờng, thị trờng đầy bí ẩn và không
ngừng thay đổi. Do vậy để kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải nghiên cú
thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng
với sự phân tích thu tạp thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh
doanh. Bởi vậy nghiên cứu thị trờng giúp nhà kiinh doanh có thể đạt đợc hiệu
quả cao và thực hiện đợc các mục đích của mình, đó cũng là khâu mở đầu cho
hoạt động kinh doanh, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Cơ chế thị trờng làm cho hàng hoá phong phú, cung luôn có xu hớng lớn hơn
cầu, bán hàng ngày càng khó khăn, mức độ rủi ro cao, các doanh nghiệp muốn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
thành công thì phải thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, mọi hoạt động kinh
doanh đều hớng vào khách hàng.
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm đợc thông tin
về loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, dung lợng, yêu cầu về quy cách, chất
lợng, mẫu mã hiểu rõ thị hiếu, phong tục tập quán tiêu dùng ở mỗi nhóm và
mỗi khu vực, tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh, thể hiện :
- Thứ hạng phẩm cấp chất lợng nào phù hợp với nhu cầu thị trờng của doanh
nghiệp.
- Đâu là mục tiêu của doanh nghiệp, sản phẩm xơng sống của doanh nghiệp,
khách hàng nào? khu vực? nhu cầu hiện tại và tơng lai của hàng hoá mà doanh
nghiệp kinh doanh và các mặt hàng khác doanh nghiệp đang quan tâm.
- Các yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu của hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh, u
và nhợc điểm của đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn hàng nào thì phù hợp với nhu cầu của khách, phân phối nh thế nào cho
hợp lý và nên cạnh tranh bằng hình thức nào ?
Đó là toàn bộ thông tin cơ bản và cần thiết mà một doanh nghiệp phải nghiên
cứu để phục vụ cho quá trình ra quyết định đúng đắn, tối u nhất. Để nắm bắt đợc
những thông tin đó doanh nghiệp phải coi công tác nghiên cứu thị trờng là một
hoạt động không kém phần quan trọng nh hoạt động quản lý, nghiệp vụ bởi vì
công tác nghiên cứu thị trờng không trực tiếp tham gia vào các hoạt động trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nh mua, bán nhng kết quả của nó ảnh
hởng đến toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên đây
cha phải là một giải pháp có thể giải quyết đợc mọi vấn đề của doanh nghiệp
nhng nó vốn là một hoạt động không thể thiếu đợc đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào.
Công tác nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành một cách khoa học sẽ giúp cho
doanh nghiệp xác định đợc :
- Lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và lựa chọn sản phẩm kinh
doanh cũng nh các chính sách duy trì, cải tiến hay phát triển sản phẩm.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
- Nhu cầu hiện tại, tơng lai và các yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu thị trờng,
xác định đợc mục tiêu của doanh nghiệp.
- Tìm đợc nguồn hàng, các đối tác và bạn hàng kinh doanh, lựa chọn kênh
phân phối và các biện pháp xúc tiến phù hợp.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng và đánh giá khả năng tiềm lực của mình,
doanh nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng, thị trờng và ngời cung
cấp.
2. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn đa vào kinh doanh.
Kinh doanh tức là đầu t tiền của, sức lực vào một lĩnh vực nào đó nhằm kiếm
lời, yêu cầu đối với doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh là phải có các
nguồn lực bao gồm nguồn lực về tài chính và con ngời.
Các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động đa vào kinh doanh bao gồm
vốn vô hình nh sự nổi tiếng về nhãn hiệu, uy tín, kinh nghiệm và trình độ của cán
bộ công nhân viên. Đây là nguồn quan trọng nhng việc tích luỹ đòi hỏi thời gian
lâu dài, nguồn này có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và mở rộng
quan hệ với bạn hàng, khách hàng và đơn vị có liên quan.
Nguồn vốn hữu hình bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động. Tài sản cố
định bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh nh văn
phòng, cửa hàng, hệ thống kho, các trang thiết bị, phơng tiện vận chuyểnnguồn
này góp phần tạo nên sức mạnh, uy thế của doanh nghiệp và giúp cho hoạt động
kinh doanh thuận lợi. Tài sản lu động bao gồm vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên
liệu, dụng cụ và các khoản tiền mặt, ngân phiếu, tiền nhờ thu
Trong một doanh nghiệp kinh doanh, vốn là vấn đề quan trọng và đợc quan
tâm nhiều nhất. Không có vốn hoặc quá ít vốn doanh nghiệp không thể kinh doanh
có hiệu quả đợc. Vốn lớn giúp doanh nghiệp thanh toán cho ngời cung cấp đúng
hẹn, tránh nợ đọng tràn lan, tạo dựng niềm tin và củng cố các quan hệ với đơn vị
nguồn hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức trả tiền trớc để có đợc
nguồn hàng ổn định nhất là khi nhu cầu thị trờng căng hoặc có thể áp dụng hình
thức thanh toán chậm với khách hàng để duy trì thu hút thêm khách. Ngoài ra còn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
khắc phục hiện tợng dự trữ quá ít hoặc không có dự trữ, tránh tình trạng không đủ
đáp ứng nhu cầu khách .
Bên cạnh yếu tố vốn kinh doanh thì yếu tố con ngời cũng góp phần không nhỏ
trong kinh doanh. Nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh là
quý tuy nhiên nguồn vốn thì có hạn nhất là trong điều kiện huy động vốn khó
khăn. Sử dụng và khai thác nguồn vốn này có hiệu quả phụ thuộc vào tài năng,
kinh nghiệm và trình độ quản lý, bộ máy điều hành của doanh nghiệp hay nói tóm
lại đó là nhờ vào yếu tố con ngời. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp là phần cơ
bản quan trọng, nếu bộ phận này thực hiện tốt chức năng của mình doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển đợc, ngợc lại nó chỉ có tác dụng hình thức thì hoạt
động của doanh nghiệp không thể có hiệu quả đợc.
3. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ.
Các hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp thơng mại bao gồm công tác tạo
nguồn, dự trữ, phân phối, bán hàng và thực hiện các hoạt động dịch vụ.
*Doanh nghiệp thơng mại thực hiện nhiệm vụ cung ứng cho sản xuất, tiêu
dùng những hàng hoá cần thiết, phù hợp nhu cầu. Để hoàn thành nhiệm vụ đó thì
doanh nghiệp phải tổ chức công tác tạo nguồn.
Công tác tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn
hàng có khối lợng và cơ cấu thích hợp với nhu cầu. Thông qua việc nghiên cứu thị
trờng, doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ, xác định đợc
các nguồn hàng, khả năng cung ứng của họ, tổ chức ký kết hợp đồng, đặt hàng,
mua từ nguồn hàng trôi nổi trên thị trờng, nguồn hàng do liên doanh liên kết với
đơn vị sản xuất để khai thác, chế biến, nguồn hàng tự tổ chức sản xuất, nhận đại
lý, ký gửi.
Để nắm vững thị trơng nguồn hàng, hạn chế bị động trong lựa chọn đối tác
giao dịch, các doanh nghiệp phải nghiên cứu khả năng cung ứng của từng loại
hàng hoá. Đó là xác định số lợng, nhà cung ứng trong và ngoài nớc, khả năng
cung ứng của các nhà cung cấp trong hiện tại và tơng lai. Khi nghiên cứu về nhà
cung cấp doanh nghiệp phải tìm hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và
phạm vi kinh doanh để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài, thờng xuyên, liên
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét