Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập

Bộ giáo dục đo tạo
Trờng Đại Học Thơng Mại
0



Nguyễn Thị Tú







Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái
Việt Nam trong xu thế hội nhập


Chuyên ngành: Kinh tế, quản lý và kế hoạch hoá
kinh tế quốc dân
M số: 5. 02. 05




Tóm tắt Luận án tiến sĩ kinh tế







H Nội 2006


Công trình đựơc hoàn thành
tại trơng đại học Thơng mại




Ngời hớng dẫn khoa học:
1.GS.TS Nguyễn Thị Doan
2.PGS.TS Nguyễn Doãn Thị Liễu



Phản biện1


Phản biện 2


Phản biện 3





Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà
nớc, họp tại trờng Đại học Thơng Mại.




Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2006





Có thể tìm hiểu kuận án tại Th viện Quốc gia
và th viện trờng Đại học Thơng Mại

Những công trình của tác giả có liên quan đến luận án
1. Nguyễn Thị Tú (1998), Một số giải pháp phát triển du lịch sinh
thái biển ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trờng
(chủ trì), trờng Đại học Thơng mại, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Tú (2000), Thực trạng và giải pháp phát triển du
lịch sinh thái biển Việt Nam trong xu thế hội nhập, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ (chủ trì), trờng Đại học Thơng
mại, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Tú (2001), Giáo trình: Vệ sinh môi trờng khách
sạn- du lịch (tham gia), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Tú (2002), Vận dụng lý thuyết hệ quản trị dữ liệu của
công nghệ thông tin để thiết lập hệ thống sơ đồ biểu mẫu quản lý
lu trú trong kinh doanh khách sạn, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp bộ (tham gia), trờng Đại học Thơng mại, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Tú (2002), Sức chứa tại điểm du lịch một vấn đề
cần quan tâm, Chuyên san khoa học, Trờng Đại học Thơng
mại, Số 32/2002
6. Nguyễn Thị Tú (2003), Từ và thuật ngữ du lịch, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Ngành (tham gia), Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Tú (2004), Một số biện pháp phát triển du lịch
sinh thái Việt Nam nhằm thu hút khách, Kỷ yếu hội thảo khoa
học, Trờng Đại học Thơng mại, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Tú (2004), Bàn về những nguyên tắc phát triển du lịch
sinh thái ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Thơng mại, Số 6/2004
9. Nguyễn Thị Tú (2005), Giáo trình Nghiệp vụ phục vụ khách sạn
(chủ biên), Nxb Thống kê, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Tú (2005), Giải pháp phát triển du lịch sinh thái
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Khoa học Th
ơng
mại, Số 11/2005.

1
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của luận án
Du lịch sinh thái (DLST) là loại hình du lịch phát triển nhanh nhất
hiện nay bởi xu hớng khách ngày càng quan tâm đến các vấn đề môi
trờng và phát triển bền vững. Trong những năm qua, mặc dù có tiềm
năng và đợc u tiên phát triển, song do thiếu kinh nghiệm và còn hạn
chế nhất định nên DLST Việt Nam cha phát triển tơng xứng với vị
trí và tiềm năng, cha thực sự đem lại hiệu quả nh mong muốn.
Chính vì vậy, đánh giá đúng sự phát triển DLST hiện nay, thấy rõ
những u điểm, hạn chế và nguyên nhân để tìm ra giải pháp phát triển
trong giai đoạn tới là đòi hỏi bức xúc.
Trong những năm qua, đã có một số công trình và đề tài nghiên
cứu về DLST của các nhà khoa học trong và ngoài nớc, song cha có
đề tài nào đề cập các giải pháp phát triển DLST Việt Nam một cách
hệ thống trên bình diện quốc gia. Do đó luận án: Những giải pháp
phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập của
nghiên cứu sinh đợc lựa chọn có ý nghĩa cấp thiết và hy vọng sẽ góp
phần phát triển DLST của Việt Nam trong giai đoạn tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là nghiên cứu và đề xuất những
giải pháp đồng bộ góp phần phát triển DLST Việt Nam trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận về
DLST, kinh nghiệm phát triển DLST ở một số nớc trên thế giới,
hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh DLST ở Việt Nam,
những chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nớc đối với sự phát
triển DLST Việt Nam.

2
Phạm vi nghiên cứu của luận án bao hàm hoạt động DLST trên
phạm vi cả nớc. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và điều kiện thực
hiện, luận án tập trung khảo sát ở một số điểm DLST điển hình nh
vờn quốc gia (VQG) Ba Bể, VQG Cúc Phơng, VQG Cát Bà, vịnh
Hạ Long; đồng thời sử dụng những số liệu về hoạt động DLST ở một
số điểm DLST khác qua các báo cáo của ngành Du lịch cũng nh của
các cơ quan quản lý du lịch ở nhiều địa phơng khác trong cả nớc,
những công trình nghiên cứu đợc đăng tải trong các tạp chí, hội thảo
khoa học giai đoạn 2000 - 2005.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Dựa trên pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, luận án đã sử dụng các phơng pháp cụ thể nh thống kê, phân
tích và so sánh, tổng hợp, điều tra thực địa, phơng pháp chuyên gia.
5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc có liên quan đến luận án
Trên thế giới, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về DLST
chủ yếu từ những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX. Một số tổ
chức và cá nhân nh Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN);
Quỹ động vật hoang dã (WWF), Ceballos - Lascurain; Boo; Lindberg
& Hawkins.v.v. đã có nghiên cứu, đa ra những hớng dẫn về quy
hoạch, quản lý, tổ chức hoạt động DLST có giá trị và đợc vận dụng
để phát triển DLST ở nhiều quốc gia.
ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về DLST chủ yếu đề cập
đến tài nguyên DLST; nghiên cứu các khía cạnh, các yếu tố phát triển
DLST và đa ra một số hớng phát triển DLST. Chính vì vậy, vấn đề
nghiên cứu trong đề tài luận án đã kế thừa một phần kết quả của các
nghiên cứu trên, đồng thời phát triển và bổ sung những giải pháp
nhằm đóng góp cụ thể cho phát triển DLST ở Việt Nam trong giai
đoạn tới nên không trùng với các công trình khoa học đã công bố.

3
6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
ý nghĩa khoa học: Luận án đã tổng quan một cách có hệ thống
những vấn đề lý luận cơ bản về DLST. Đặc biệt, luận án đã chỉ ra
những cơ hội và thách thức chủ yếu đối với phát triển DLST trong xu
thế hội nhập; phân tích nội dung, yêu cầu và những yếu tố ảnh hởng
chính đến sự phát triển DLST đồng thời khái quát đợc một số bài học
kinh nghiệm từ thực tiễn phát triển DLST ở một số nớc trên thế giới.
Luận án đã phân tích một cách hệ thống, toàn diện thực trạng phát
triển DLST ở Việt Nam, từ đó rút ra một số kết luận xác đáng về
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng phát triển
DLST trong thời gian qua. Đề xuất đợc một số giải pháp chủ yếu và
kiến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm phát triển DLST ở Việt
Nam trong thời gian tới.

ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có ý nghĩa thực tiễn, đáp ứng yêu cầu
có tính cấp thiết về phát triển DLST ở nớc ta trong xu thế hội nhập.
Với những giải pháp và kiến nghị cụ thể, luận án góp phần vào thực
hiện Chiến lợc phát triển du lịch Việt Nam và Chơng trình nghị sự
21 về phát triển bền vững ở nớc ta. Luận án có thể làm tài liệu bổ ích
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ quan nghiên cứu, các
trờng đại học, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý,
các doanh nghiệp du lịch ở nớc ta.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận án đợc trình bày trong 3 chơng:
- Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản và một số kinh nghiệm
về phát triển du lịch sinh thái trong xu thế hội nhập
- Chơng 2: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái Việt Nam
trong giai đoạn vừa qua
- Chơng 3: Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt
Nam trong giai đoạn tới.

4
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản v một số kinh
nghiệm về phát triển du lịch sinh thái
trong xu thế hội nhập

1.1. Đặc điểm và vai trò của du lịch sinh thái đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch sinh thái
Trên cơ sở những khái niệm về DLST từ những góc độ khác nhau,
luận án đã làm rõ hơn khái niệm DLST, đó là loại hình du lịch dựa
vào việc khai thác các giá trị tự nhiên gắn với bản sắc văn hoá địa
phơng, có giáo dục môi trờng, có sự tham gia và hỗ trợ phát triển
cộng đồng, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững.
DLST mang đặc điểm: tính đa ngành; tính xã hội hoá; tính đa
mục tiêu; tính thời vụ; tính giáo dục về môi trờng.
1.1.2. Vai trò của phát triển du lịch sinh thái đối với sự phát triển kinh
tế - x hội
Trên cơ sở xem xét tính hai mặt của phát triển DLST, luận án đã
khẳng định: DLST góp phần làm tăng GDP của quốc gia; bảo vệ môi
trờng, bảo tồn các giá trị thiên nhiên; giải quyết việc làm và các vấn
đề văn hoá, xã hội.
1.2. Yêu cầu và nội dung phát triển du lịch sinh thái trong xu thế
hội nhập
1.2.1. Những cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch sinh
thái trong xu thế hội nhập
Hội nhập tạo ra những cơ hội cho mỗi quốc gia có thể tận dụng để
phát triển DLST tốt hơn nh: hội nhập thúc đẩy phát triển kinh tế,
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trờng, từ đó làm tăng nhu cầu

5
DLST; thúc đẩy nhanh quá trình đầu t cho DLST; giúp các quốc gia
tiếp thu kinh nghiệm và tạo động lực để phát triển DLST; làm tăng sự
hỗ trợ của cộng đồng quốc tế cho phát triển DLST.
Chính hội nhập cũng đặt ra những thách thức đòi hỏi các quốc gia
phải vợt qua nh: nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học; áp lực cạnh
trạnh sản phẩm DLST; sự thay đổi lối sống cộng đồng; hội nhập nhấn
mạnh yêu cầu phát triển DLST phải gắn với giáo dục môi trờng và
tạo thêm nhiều việc làm và lợi ích cho cộng đồng.
1.2.2. Yêu cầu cơ bản của phát triển du lịch sinh thái trong xu thế
hội nhập
Luận án đã tập trung làm rõ yêu cầu đó là phát triển DLST phải
góp phần tích cực vào bảo vệ môi trờng và duy trì hệ sinh thái; phải
gắn với hoạt động giáo dục môi trờng, tạo ý thức nỗ lực bảo tồn; phải
mang lại lợi ích cho cộng đồng; phải dựa trên quy hoạch hợp lý, khoa
học và đảm bảo sức chứa; phải bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa và
các giá trị truyền thống dân tộc.
1.2.3. Nội dung phát triển du lịch sinh thái
Luận án tập trung làm rõ một số nội dung chủ yếu sau:
- Tăng cờng hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học nhằm đảm bảo
nguồn tài nguyên sinh thái bền vững làm nền tảng để phát triển DLST.
- Phát triển số lợng và quy mô các điểm DLST; phát triển về số
lợng, quy mô các tuyến du lịch trong mỗi điểm DLST và các tuyến
liên kết giữa các điểm DLST hoặc giữa các điểm DLST với các điểm
du lịch khác.
- Đa dạng hoá sản phẩm DLST, phát triển các dịch vụ ăn, nghỉ, vui
chơi giải trí tại các điểm DLST.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm DLST.
- Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng du lịch

6
- Phát triển nguồn lực lao động DLST.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nớc và địa
phơng về DLST.
- Tăng cờng hoạt động nghiên cứu thị trờng và quảng bá, xúc
tiến DLST.
1.3. Những yếu tố ảnh hởng đến phát triển du lịch sinh thái
Phát triển DLST chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó luận án
tập trung phân tích một số yếu tố chủ yếu nh: tài nguyên DLST; hệ
thống cơ sở hạ tầng; sự tăng trởng kinh tế; yếu tố chính trị, văn hoá,
xã hội; chính sách và pháp luật của Nhà nớc; yếu tố cơ sở vật chất kỹ
thuật; yếu tố nguồn nhân lực; yếu tố công nghệ và yếu tố cạnh tranh
trong nớc cũng nh quốc tế.
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số nớc và bài
học có thể vận dụng đối với Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số nớc trên
thế giới
Trên thế giới có nhiều quốc gia rất thành công trong phát triển
DLST, trong đó Australia thành công bởi có Chiến lợc phát triển
DLST quốc gia rất khoa học và các chơng trình DLST, chú trọng
công nghệ sạch và quản lý tài nguyên sinh thái; Tanzania quy hoạch
phát triển DLST đảm bảo tính bền vững và theo hớng cộng đồng;
Australia và Malaysia chú trọng đa dạng hoá các hình thức DLST và
tổ chức nhiều chơng trình DLST kết hợp; Australia và Nepal, Nam
Phi, Costa Rica, Tanzania tăng cờng phối hợp chặt chẽ giữa ngành
du lịch với các ngành khác và cộng đồng, sử dụng hớng dẫn viên địa
phơng và khuyến khích cộng đồng địa phơng tham gia hoạt động
DLST, tăng cờng quảng bá DLST.

7
1.4.2. Những bài học có thể vận dụng đối với Việt Nam
Từ nghiên cứu kinh nghiệm một số nớc trên, luận án đã rút ra
một số bài học có thể vận dụng đối với Việt Nam nh n
â
â
n
n
g
g

cao nhận
thức về phát triển DLST; quy hoạch
p
p
h
h
á
á
t
t


t
t
r
r
i
i


n
n


D
D
L
L
S
S
T
T


b
b


n
n


v
v


n
n
g
g


t
t
h
h
e
e
o
o


h
h




n
n
g
g


c
c


n
n
g
g


đ
đ


n
n
g
g
;
;


t
t
ă
ă
n
n
g
g


c
c




n
n
g
g


đ
đ


u
u


t
t




p
p
h
h
á
á
t
t


t
t
r
r
i
i


n
n


c
c
ơ
ơ


s
s




h
h




t
t


n
n
g
g
;
;


đ
đa dạng
hoá và nâng cao chất l
ợng sản phẩm DLST; xây dựng mô hình quản
lý hiệu quả các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), có cơ chế
phối hợp chặt chẽ
g
g
i
i


a
a


c
c
á
á
c
c


b
b


,
,


n
n
g
g
à
à
n
n
h
h
,
,


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p
,
,


c
c
h
h
í
í
n
n
h
h


q
q
u
u
y
y


n
n


v
v
à
à


c
c


n
n
g
g


đ
đ


n
n
g
g


đ
đ


a
a


p
p
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g
;
;


c
c
h
h
ú
ú


t
t
r
r


n
n
g
g


đ
đ
à
à
o
o


t
t


o
o


c
c
á
á
c
c


h
h




n
n
g
g


d
d


n
n


v
v
i
i
ê
ê
n
n


v
v
à
à


t
t
h
h
u
u
y
y
ế
ế
t
t


m
m
i
i
n
n
h
h


v
v
i
i
ê
ê
n
n


D
D
L
L
S
S
T
T
;
;


t
t
ă
ă
n
n
g
g


c
c




n
n
g
g

quảng bá DLST.
Tóm lại, trên cơ sở tổng hợp các khái niệm có liên quan, chơng 1
luận án đã làm rõ hơn nội hàm của khái niệm DLST, phân tích những
cơ hội, thách thức, yêu cầu, nội dung và những yếu tố ảnh hởng đến
sự phát triển DLST trong xu thế hội nhập, đồng thời nêu ra một số bài
học kinh nghiệm từ thực tiễn của các nớc phát triển DLST rất thành
công trên thế giới.

Chơng 2
Thực trạng phát triển du lịch sinh thái
Việt Nam trong giai đoạn vừa qua

2.1. Khái quát về các điều kiện phát triển du lịch sinh thái của nớc ta
DLST Việt Nam phát triển trong những điều kiện tự nhiên và kinh
tế xã hội tơng đối thuận lợi, cụ thể:
- Việt Nam là kho báu tiềm tàng của các dạng tài nguyên thiên
nhiên về địa hình, khí hậu, nguồn nớc, sinh vật có giá trị cho phát
triển nhiều hình thức DLST trên phạm vi cả nớc. Tính đến nay, nớc
ta đã có 123 khu rừng đặc dụng bao gồm 29 VQG, 94 KBTTN. Các

8
VQG, KBTTN có tính ĐDSH cao với các hệ sinh thái đặc trng và tập
trung khoảng 58% số loài thực vật, 73% số loài động vật quý hiếm,
đặc hữu của Việt Nam. Chính vì thế, các VQG, KBTTN Việt Nam
đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động DLST.
- Hệ thống viễn thông, điện, nớc, giao thông vận tải của Việt
Nam đã đợc cải thiện đáng kể trong thời gian từ sau đổi mới 1986.
Tuy nhiên, so với các nớc trong khu vực và thế giới thì hệ thống
CSHT của Việt Nam về cơ bản vẫn còn lạc hậu, cha đồng bộ. Điều
đó, gây trở ngại lớn cho việc khai thác các điểm DLST nói chung và
các điểm DLST ở vùng sâu, vùng xa nói riêng.
- Sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao, thu nhập của dân c tăng
nhanh đã thúc đẩy việc gia tăng nhu cầu du lịch, từ đó tạo thuận lợi
cho du lịch nói chung và DLST nói riêng phát triển trong những năm
qua. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo còn cao của dân c khu vực gần các
VQG, KBTTN gây sức ép lớn đến tài nguyên và môi trờng, tạo trở
ngại cho phát triển DLST.
- Môi trờng chính trị, văn hoá, xã hội ổn định, Việt Nam đợc
coi là điểm đến an toàn, thân thiện trên thế giới. Điều đó đã tạo thuận
lợi nhiều mặt để thu hút khách quốc tế và tạo đà cho DLST Việt Nam
phát triển.
- Nhà nớc đã có những chính sách đầu t cho DLST, đồng thời
các cấp quản lý từ trung ơng đến địa phơng đã chú trọng phát triển
du lịch nói chung, DLST nói riêng. Điều đó, cho phép DLST phát
triển nhằm hớng tới sự phát triển bền vững.
Tất cả những điều kiện trên đã tạo nên cơ sở quan trọng để phát
triển DLST trong thời gian qua và những năm tiếp theo.


9
2.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam trong giai
đoạn vừa qua
Qua khảo sát tại một số điểm DLST kết hợp với số liệu thu thập
đợc từ các sở du lịch, luận án đa ra những đánh giá cơ bản về thực
trạng phát triển DLST Việt Nam trong thời gian qua nh sau:
2.2.1. Sự phát triển về khách du lịch sinh thái
DLST Việt Nam đã thu hút một lợng đáng kể du khách quốc tế
từ các nớc Tây Âu, Bắc Mỹ, Đông á và châu úc. Khách DLST
thờng đi theo nhóm nhỏ, đi theo chơng trình hoặc tự tổ chức. Mặc
dù số lợt khách quốc tế còn hạn chế và chiếm tỷ lệ thấp trong tổng
số khách tại các điểm DLST song lại có tốc độ tăng trởng trung bình
cao (18,1%/năm - 68,0%/năm). Khách tập trung đến các điểm DLST
từ tháng 10 đến tháng 4 hàng năm, cao điểm vào các tháng 10 và 12;
thời gian lu trú bình quân ngắn, đa số khách tham quan trong ngày.
Khách DLST nội địa chủ yếu là công chức từ các thành phố lớn
và học sinh các trờng phổ thông. Tốc độ tăng trởng khách trung
bình tơng đối cao (24,8%/năm - 31,2%/năm). Thời gian lu trú bình
quân của khách có xu hớng tăng nhng vẫn ở mức thấp 1,2 - 1,5
ngày/khách; phần lớn khách tham quan trong ngày (thờng từ 10 giờ
đến 15 giờ). Hoạt động DLST mang tính thời vụ rõ nét, đặc biệt với
các điểm DLST biển (hoạt động du lịch chủ yếu từ tháng 5 8).
Tại các điểm DLST, khách chi tiêu chủ yếu cho dịch vụ ăn, ngủ
và vé thắng cảnh nên mức chi tiêu bình quân thấp, lợng khách đến
lần hai rất hạn chế.


10
2.2.2. Sự phát triển về số lợng tuyến, điểm du lịch sinh thái
Có sự gia tăng đáng kể về số lợng và quy mô các điểm DLST
ở các vùng địa hình khác nhau của Việt Nam. Hầu hết các điểm
DLST phát triển tại các VQG, KBTTN, các miệt vờn. Tuy nhiên,
tính chất hoạt động của một số điểm DLST cha thực sự theo đúng
ý nghĩa của DLST.
Tại mỗi điểm DLST đã chú trọng đầu t khai thác mở rộng nhiều
tuyến tham quan, nghiên cứu. Các địa phơng và các tổ chức du lịch
tăng cờng liên kết mở thêm nhiều tuyến DLST. Có tới 77% chơng
trình du lịch về với thiên nhiên của các công ty lữ hành đến các điểm
DLST. Song điểm nhấn "Du lịch sinh thái" trong các tour cha đợc
thể hiện rõ.
2.2.3. Sự phát triển sản phẩm du lịch sinh thái
Trong những năm qua, các hình thức DLST Việt Nam càng trở nên
đa dạng và thu hút ngày càng nhiều khách trong nớc và quốc tế. Sản
phẩm tại các điểm DLST tơng đối phong phú, chất lợng sản phẩm
DLST ngày càng đợc nâng cao, đã xuất hiện một số sản phẩm mang
đặc trng địa phơng.
Tuy vậy, những kết quả điều tra cho thấy: các dịch vụ lu trú, ăn
uống tại các điểm DLST ít có sự khác biệt so với các điểm du lịch
khác; cha có nhiều hàng hoá mang đặc trng truyền thống địa
phơng giới thiệu và bán cho khách; chất lợng các sản phẩm DLST
ở mức trung bình, tơng ứng 3,01 điểm. Hầu hết các dịch vụ đều có
tỷ lệ 15 - 20% ý kiến đánh giá ở mức chất lợng kém.



11
2.2.4. Công tác bảo tồn đa dạng sinh học
Nhà nớc và các doanh nghiệp đã quan tâm đến việc tiếp thu kinh
nghiệm thế giới, áp dụng khoa học kỹ thuật về gen, về duy trì bảo tồn
động vật quý hiếm nhằm tạo sơ sở quan trọng cho phát triển DLST.
Tuy nhiên, xu hớng suy giảm đa dạng sinh học xảy ra ở hầu khắp các
VQG và KBTTN do nhiều hoạt động du lịch, dịch vụ thơng mại vi
phạm quy chế bảo vệ môi trờng.
2.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sinh thái
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sinh thái đã đợc nâng cấp. Tuy
nhiên, việc đầu t phát triển CSVCKT còn mang tính nhỏ lẻ, thiếu
đồng bộ, cha thực sự hoà nhập với thiên nhiên, cha tạo nét độc đáo
cho điểm DLST.
2.2.6. Đội ngũ lao động du lịch sinh thái
DLST đã thu hút nhiều lao động tham gia vào cung ứng các dịch
vụ từ các doanh nghiệp và một số dân c địa phơng. Chất lợng đội
ngũ ngày càng đợc nâng cao cả về nhận thức và kỹ năng nghề
nghiệp.
Tuy nhiên, kết qua điều tra tại một số điểm DLST, cho thấy: đội ngũ
lao động còn hạn chế về tính chuyên nghiệp, về kiến thức DLST, về năng
lực và trình độ quản lý, về trình độ ngoại ngữ và văn hoá ứng xử.
2.2.7. Về cơ chế, chính sách quản lý du lịch sinh thái
Cùng với sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, sự đổi mới cơ chế,
chính sách quản lý của Nhà nớc tạo thuận lợi cho du lịch phát triển,
các địa phơng đã quan tâm đến việc xây dựng cơ chế phối hợp trong
chỉ đạo hoạt động du lịch.

12
Tuy vậy, cơ chế quản lý ở các VQG, KBTTN còn thiếu tập trung,
cha xác định rõ trách nhiệm và lợi ích giữa các thành viên tham gia
khai thác tài nguyên thiên nhiên; thiếu chính sách u đãi đặc biệt cho
đầu t phát triển DLST nói chung và ở một số vùng sâu, vùng xa; một
số quy định pháp luật còn chung chung, các khung hình phạt xâm hại
tài nguyên môi trờng còn quá nhẹ.
2.2.8. Công tác nghiên cứu thị trờng và quảng bá, xúc tiến du lịch
sinh thái
Các doanh nghiệp đã chú trọng hơn đến việc quảng bá, xúc tiến
DLST. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu thị trờng cha đợc quan tâm
đúng mức; việc quảng bá, xúc tiến DLST thiếu tính chiến lợc, tính
kế hoạch, tính tổng thể và tính chuyên nghiệp.
2.3. Đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu
2.3.1. Những thành công chủ yếu và nguyên nhân
* Những thành công chủ yếu:
- Một là, DLST Việt Nam đã thu hút một lợng khách đáng kể và
có sự tăng trởng khách với tốc độ tơng đối cao.
- Hai là, có sự gia tăng số lợng các tuyến, điểm và hình thức DLST;
- Ba là, các sản phẩm DLST ngày càng đa dạng và mang đặc
trng địa phơng. Chất lợng sản phẩm DLST ngày càng đợc nâng cao,
đặc biệt chất lợng công tác đón khách, dịch vụ lu trú, dịch vụ ăn uống.
- Bốn là, tăng đầu t nâng cấp CSVCKT, đặc biệt về hệ thống lu
trú, ăn uống.
- Năm là, chất lợng đội ngũ lao động đã đợc nâng lên rõ rệt.
- Sáu là, công tác bảo tồn ĐDSH đã đợc quan tâm hơn.

13
- Bảy là, công tác tổ chức, quản lý DLST đã có nhiều chuyển
biến tốt hơn.
- Tám là, công tác quảng bá, xúc tiến DLST đã đợc chú trọng
đầu t nên đã thu hút khách quốc tế ngày càng gia tăng.
- Chín là, DLST trực tiếp góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần và nhận thức cho cộng đồng địa phơng.
* Nguyên nhân của những thành công:
- Do Việt Nam có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, HST tơng đối
đa dạng phong phú.
- Có sự quan tâm đầu t và định hớng u tiên phát triển DLST
của Nhà nớc cũng nh các địa phơng.
- Nhận thức về DLST ngày càng đợc nâng cao trong các tầng lớp
nhân dân.
- Hệ thống chính trị ổn định, an ninh trật tự, an toàn; kinh tế phát
triển, nhu cầu DLST gia tăng.
2.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân
* Những hạn chế chủ yếu:
- Một là, các sản phẩm DLST còn đơn điệu, cha có nét độc đáo, đặc thù.
- Hai là, chất lợng sản phẩm dịch vụ cha đáp ứng đợc nhu cầu
ngày càng cao của du khách.
- Ba là, giá sản phẩm dịch vụ còn cao so với chất lợng thực tế và
so với các nớc trong khu vực.
- Bốn là, cha chú trọng đến quy hoạch chi tiết phát triển DLST,
quy hoạch còn thiếu đồng bộ, cha gắn với phát triển các nguồn lực
địa phơng.

14
- Năm là, cơ chế, chính sách quản lý DLST còn nhiều bất cập,
cha có sự phối kết hợp và hành động thống nhất giữa các chủ thể
quản lý kinh doanh DLST.
- Sáu là, đội ngũ lao động DLST cha thực sự đáp ứng yêu cầu
hội nhập; chất lợng lao động thấp; còn thiếu hớng dẫn viên DLST.
- Bảy là, công tác nghiên cứu thị trờng, quảng bá, xúc tiến
DLST còn hạn chế; cha có chơng trình quảng bá, xúc tiến chuyên
đề về sản phẩm DLST.
- Tám là, an ninh trật tự, vệ sinh môi trờng ở một số điểm DLST
còn nhiều tồn tại ảnh hởng đến phát triển DLST.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
- Do công tác tuyên truyền giáo dục DLST toàn dân cha đợc
đẩy mạnh; nhận thức đầy đủ về DLST còn hạn chế;
- Cha có chiến lợc phát triển DLST quốc gia; công tác đầu t
cho DLST còn nhiều hạn chế;
- Công tác tuyển dụng, đào tạo và sử dụng đội ngũ lao động có
nhiều bất cập;
- Công tác bảo tồn ĐDSH cha đợc chú trọng đúng mức;
- Việc quản lý hoạt động kinh doanh ở một số địa phơng có tiềm
năng du lịch còn cha chặt chẽ;
- Công tác xúc tiến cha tập trung vào sản phẩm DLST;
- Tiến trình hội nhập và hợp tác phát triển DLST diễn ra chậm
chạp và thiếu đồng bộ.
Ngoài ra, các sự cố về môi trờng thiên nhiên có ảnh hởng xấu
đến cả nguồn cung và nguồn cầu DLST.

15
Tóm lại, chơng 2 luận án đã khái quát các điều kiện phát triển
DLST ở Việt Nam; phân tích đánh giá thực trạng phát triển DLST
nớc ta trên quan điểm phát triển du lịch bền vững và phù hợp với
các tiêu chí đã đề cập trong chơng 1; rút ra những thành công,
những điểm còn hạn chế trong phát triển DLST và nguyên nhân từ
phía Nhà nớc, các doanh nghiệp và các địa phơng làm cơ sở để đề
xuất các giải pháp phát triển DLST Việt Nam trong thời gian tới.

Chơng 3
một số giải pháp phát triển dU LịCH SINH THáI
Việt Nam trong giai đoạn tới

3.1. Phơng hớng phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong
giai đoạn tới
Căn cứ vào định hớng phát triển du lịch Việt Nam đến 2010 và
những năm tiếp theo đợc nêu trong Quy hoạch và Chiến lợc phát
triển du lịch Việt Nam; dựa vào kết quả thực trạng phát triển DLST và
một số dự báo về sự phát triển thị trờng DLST Việt Nam trong giai
đoạn tới, có thể định hớng phát triển DLST Việt Nam tập trung vào
các nội dung cơ bản sau:
- Quan điểm phát triển DLST ở Việt Nam là phải gắn với bảo
tồn và phát triển bền vững; gắn với Chiến lợc phát triển du lịch Việt
Nam; phải xây dựng các sản phẩm DLST đặc thù, chất lợng cao, có
khả năng cạnh tranh; phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu
chính, phát triển cộng đồng vùng sâu, vùng xa; đảm bảo an ninh quốc
phòng, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam.

16
- Mục tiêu phát triển DLST ở Việt Nam nhằm đa nớc ta trở
thành một điểm DLST có thơng hiệu và có khả năng cạnh tranh trên
trờng quốc tế; góp phần thực hiện Chiến lợc phát triển du lịch Việt
Nam và chơng trình nghị sự 21 về phát triển bền vững đất nớc.
- Định hớng phát triển DLST ở Việt Nam trong thời gian tới tập
trung vào tổ chức không gian 7 vùng với các hình thức DLST phù
hợp; khai thác hợp lý các tuyến, điểm DLST nhằm tạo các tour kết
hợp; tăng cờng đầu t phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ
thuật DLST; xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả; tạo
lập cơ chế quản lý phù hợp thông lệ quốc tế; tăng cờng hợp tác quốc
tế và quảng bá, xúc tiến DLST.
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch sinh
thái Việt Nam trong giai đoạn tới
3.2.1. Một số giải pháp chủ yếu
3.2.1.1. Hoàn thiện quy hoạch du lịch sinh thái bền vững theo hớng
cộng đồng
Trớc mắt, cần xác định các điểm, khu DLST đúng nghĩa theo
khái niệm đã tiếp cận; chú trọng quy hoạch chi tiết phát triển DLST
căn cứ vào tiềm năng tài nguyên DLST, xu hớng phát triển nhu cầu thị
trờng, định hớng sản phẩm dịch vụ; phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
chính quyền địa phơng với các chuyên gia quy hoạch du lịch, các nhà
quản lý VQG và KBTTN, chuyên gia sinh thái học và quản lý môi
trờng, đại diện các bộ, ngành chức năng trong quá trình quy hoạch; quy
hoạch DLST phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của địa phơng, tuân thủ chặt chẽ 10 nguyên tắc của phát triển bền vững.


17
3.2.1.2. Hoàn thiện tổ chức quản lý và cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ
phát triển du lịch sinh thái
* Hoàn thiện tổ chức quản lý phát triển DLST tại các VQG, KBTTN
- Xây dựng mô hình phát triển VQG, KBTTN trong đó Trung tâm
dịch vụ du lịch đợc phép trực tiếp đầu t và kinh doanh DLST nh
một doanh nghiệp du lịch, chịu sự quản lý chức năng của ngành Du
lịch, nhận sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Hoàn thiện
các định chế quản lý, khai thác các VQG, KBTTN dựa trên nguyên
tắc: Không bao cấp, tự hạch toán và cân bằng lợi ích kinh tế - xã hội
giữa khai thác du lịch với bảo tồn thiên nhiên và phát triển cộng đồng
địa phơng.
- Ban hành các tiêu chuẩn và quy tắc của điểm, khu DLST; thành
lập đội quản lý điểm DLST.
- Tăng cờng sự liên kết, phối hợp giữa các bộ, ngành, các doanh
nghiệp và cộng đồng địa phơng bằng cơ chế thống nhất, đảm bảo lợi
ích giữa các bên, có sự cam kết của các chủ thể tham gia hoạt động
DLST; tăng cờng hợp tác quốc tế nhằm phát triển DLST; cho phép
thành lập Hiệp hội DLST ở Việt Nam.
* Hoàn thiện một số chính sách nhằm hỗ trợ phát triển DLST
- Chính sách môi trờng và thơng mại: Kiểm soát chặt chẽ hàng hoá
xuất, nhập khẩu nhằm ngăn chặn buôn bán trái phép động vật hoang
dã và sự du nhập của các sinh vật lạ có hại; xử lý nghiêm những
ngời vi phạm quy định về bảo vệ môi trờng; xây dựng cơ sở pháp lý
đối với bảo tồn các HST, có chính sách kiểm soát đặc biệt đối với một số
ngành có tác động trực tiếp đến môi trờng sinh thái; áp dụng triệt để
nguyên tắc ngời gây ô nhiễm phải trả tiền để có quỹ bảo vệ môi trờng;
tăng cờng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trờng và bảo tồn ĐDSH.

18
- Chính sách đầu t: Huy động các thành phần kinh tế đầu t phát
triển DLST, u tiên các dự án DLST sử dụng nguồn lực địa phơng;
điều chỉnh chính sách đầu t nhằm bảo tồn ĐDSH.
- Chính sách về tài chính, ngân hàng: Xây dựng mức lệ phí DLST
phù hợp và chính sách phân phối hợp lý nguồn thu từ DLST; giảm lãi
suất vay vốn u tiên cho các dự án phát triển DLST ở miền núi, trung
du. Giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu các trang thiết bị, phơng tiện
đầu t vào lĩnh vực DLST; giảm thuế giá trị gia tăng cho các tour
DLST đến vùng sâu, vùng xa; sử dụng hiệu quả thuế tài nguyên và
phí tài nguyên.
- Chính sách văn hoá xã hội: Xây dựng các thiết chế văn hoá phục
vụ cho mục đích du lịch, các làng văn hoá và nâng cao chất lợng
môi trờng văn hoá du lịch.
- Chính sách về khoa học kỹ thuật: Đầu t thích đáng cho nghiên
cứu khoa học công nghệ DLST, đẩy nhanh tốc độ áp dụng công nghệ
thông tin trong phát triển DLST.
3.2.1.3. Tăng cờng đầu t phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
kỹ thuật
* Tăng cờng đầu t phát triển cơ sở hạ tầng: Tập trung giải
quyết tốt các điều kiện tối cần thiết nh điện, nớc, đờng giao thông
quốc gia; khuyến khích các địa phơng và doanh nghiệp tăng cờng
phối hợp đầu t xây dựng hệ thống CSHT nội vùng, liên vùng.
* Tăng cờng đầu t phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật: Tăng
cờng đầu t phát triển các cơ sở lu trú mang tính chất hoang dã,
mạo hiểm, các cơ sở ăn uống, vui chơi giải trí một cách đa dạng và
phù hợp với thị hiếu của du khách, đồng thời mang phong cách kiến
trúc đặc trng, tạo tính độc đáo cho mỗi điểm DLST, sử dụng tối đa

19
các yếu tố có sẵn của địa phơng và tuân thủ nguyên tắc phát triển
bền vững.
Bên cạnh đó, cần chú trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến
trong các lĩnh vực sinh học, năng lợng, công nghệ quản lý và cung
cấp dịch vụ DLST.
3.2.1.4. Đa dạng hoá và tạo tính đặc thù sản phẩm du lịch sinh thái
Đa dạng hoávà tạo tính đặc thù sản phẩm DLST là giải pháp có
tính chiến lợc nhằm khai thác tối u tài nguyên sinh thái, góp phần
làm mới điểm đến DLST. Đa dạng hoá sản phẩm DLST chú trọng vào
việc phát triển các hình thức DLST, các tuyến thăm quan tại mỗi điểm
DLST, các dịch vụ lu trú và ăn uống, tăng cờng bán các loại hàng
lu niệm mang đậm phong cách địa phơng; phát triển các tour kết
hợp giữa DLST với các loại hình du lịch khác.
Mỗi điểm DLST cần phải tạo đợc sự hấp dẫn riêng, nét đặc sắc
riêng cho sản phẩm của mình để tạo ấn tợng cho du khách. Điều này
đòi hỏi phải đợc chú trọng nhiều hơn trong giai đoạn tới để tăng tính
hấp dẫn du khách.
3.21.5. Nâng cao chất lợng sản phẩm du lịch sinh thái
Nâng cao chất lợng sản phẩm DLST bằng việc tiến hành đồng
bộ nhiều biện pháp nh nâng cao nhận thức về chất lợng, xúc tiến
nhanh áp dụng ISO 9001: 2000 để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất
lợng, phổ biến và thông đạt các chỉ tiêu chất lợng đồng thời tổ chức
thực hiện tốt các chỉ tiêu chất lợng, kiểm tra giám sát chất lợng, tăng
cờng việc khảo sát ý kiến khách hàng để không ngừng nâng cao chất
lợng sản phẩm nhằm thoả mãn kỳ vọng của du khách.
3.2.1.6. Chú trọng công tác bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trờng
Nhà nớc cần phối hợp các Bộ, Ngành chức năng đẩy mạnh hoạt
động giáo dục tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về bảo tồn

20
ĐDSH; tăng cờng hợp tác giữa các cơ quan, tổ chức xã hội trong
nớc và quốc tế để bảo vệ môi trờng; cho phép xây dựng trung tâm
cứu hộ các loài động vật quý hiếm tại một số VQG, KBTTN.
Các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng
sinh học và phát triển bền vững; xây dựng nội qui điểm DLST; cung
cấp đầy đủ thông tin về các giá trị của VQG, KBTTN để giúp khách
có thái độ đúng đắn và hành vi tích cực bảo vệ môi trờng.
Các doanh nghiệp du lịch cần đi đầu trong việc cung cấp những
sản phẩm sạch, phấn đấu đạt Chứng chỉ sinh thái quốc gia; thực
hành tiết kiệm tài nguyên nớc và năng lợng; áp dụng công nghệ thân
thiện với môi trờng; đảm bảo sức chứa cho phép của điểm du lịch.
3.21.7. Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực du lịch sinh thái
Các doanh nghiệp cần rà soát, đánh giá trình độ ngời lao động;
có kế hoạch và chủ động tuyển dụng, đào tạo và tự bồi dỡng bằng
mọi hình thức để không ngừng nâng cao chất lợng đội ngũ và có đủ
lực lợng phục vụ du khách; có chính sách sử dụng lao động hợp lý,
chú trọng sử dụng lao động địa phơng tham gia hoạt động DLST.
3.2.1.8. Tăng cờng nghiên cứu thị trờng, quảng bá và xúc tiến du
lịch sinh thái
Tăng cờng nghiên cứu thị trờng DLST bằng việc đa dạng hoá
các kênh thông tin về thị trờng; xác định đối tợng khách và nắm
vững xu hớng nhu cầu của khách DLST; hoàn thiện kênh phân phối
sản phẩm DLST phù hợp cho khách quốc tế và khách nội địa.
Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến DLST, xây dựng chiến lợc quảng
bá xúc tiến với nội dung, phơng thức, thời điểm quảng bá thích hợp;
xây dựng các tập chuyên khảo và chủ đề quảng cáo cho điểm DLST;
nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên xúc tiến du lịch; tăng

21
cờng các mối quan hệ và tham gia nhiều tổ chức, hiệp hội quốc gia
và quốc tế; dành ngân quỹ thích hợp và thờng xuyên đánh giá hiệu
quả hoạt động quảng bá theo từng mảng thị trờng.
3.2.1.9. Tăng cờng hội nhập và hợp tác quốc tế trong phát triển du
lịch sinh thái
Cần củng cố và mở rộng hợp tác phát triển DLST với các tổ chức,
cá nhân nớc ngoài; thực hiện cam kết và khai thác quyền lợi trong
hợp tác du lịch với các tổ chức trên thế giới; mở rộng quan hệ song
phơng và đa phơng.
Để việc hợp tác có hiệu quả cần phải quan tâm đến việc nâng cao
trình độ, năng lực đội ngũ; cải cách về thể chế, chính sách phát triển
hợp tác quốc tế; khai thác có hiệu quả các hiệp định đã ký kết và mở
rộng hơn nữa hợp tác quốc tế về du lịch, đặc biệt với các nớc ASEAN
và Trung Quốc.
3.2.1.10. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về du
lịch sinh thái
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về DLST cho các
tầng lớp xã hội bằng các hình thức, nội dung phù hợp nhằm làm cho
mọi ngời hiểu và nâng cao nhận thức về phát triển DLST, về các yêu
cầu của sản phẩm DLST, về vai trò và trách nhiệm của mỗi thành phần
tham gia vào hoạt động kinh doanh DLST và lợi ích của DLST dành
cho họ.
3.2.2 Một số kiến nghị với Nhà nớc và địa phơng
3.2.2.1 Kiến nghị với Nhà nớc và các Bộ, Ngành liên quan
* Đối với Nhà nớc: Tăng cờng đầu t phát triển CSHT, tạo cơ
chế phối hợp giữa các địa phơng, hoàn thiện hệ thống văn bản dới

22
luật, có chính sách u tiên, hỗ trợ phát triển DLST, tạo điều kiện cho
các địa phơng, các doanh nghiệp tiếp cận với đối tác nớc ngoài.
* Đối với Tổng cục Du lịch Việt Nam: Xúc tiến hoàn thiện quy
hoạch chi tiết các điểm DLST; tăng cờng hiệu quả quản lý hoạt động
DLST, ban hành các tiêu chuẩn và quy tắc của điểm DLST; tăng
cờng đào tạo nhân lực cho DLST, chuẩn hoá hớng dẫn viên DLST;
hỗ trợ quảng bá, xúc tiến DLST.
* Đối với các Bộ, Ngành liên qua: Quản lý, giám sát các chỉ số
môi trờng; xử lý nghiêm minh các vi phạm về bảo vệ tài nguyên môi
trờng; quy hoạch và xây dựng các đề án phát triển nông, lâm, ng
nghiệp kết hợp với du lịch; phục hồi các làng nghề truyền thống; xây
dựng các thiết chế văn hoá phục vụ cho mục đích du lịch; tăng cờng
hoạt động tuyên truyền giáo dục truyền thống; triển khai hiệu quả việc
đa các nội dung về bảo vệ môi trờng vào các cấp đào tạo.
3.2.2.2. Kiến nghị với các địa phơng: Hoàn thiện Chiến lợc phát
triển du lịch và quy hoạch DLST địa phơng theo hớng cộng đồng;
tuân thủ nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững khi phê duyệt các dự
án DLST và các dự án khác trên địa bàn; thực hiện xã hội hoá du lịch; giữ
gìn và phát triển nghề truyền thống; kết hợp chặt chẽ với các nhà chuyên
môn tổ chức cho khách tham quan làng nghề và mua các sản phẩm địa
phơng; tổ chức các lễ hội truyền thống và động viên ngời dân lịch sự
văn minh trong giao tiếp phục vụ khách, tôn trọng pháp luật, chấp hành
tốt chính sách của Nhà nớc; phát động các phong trào thi đua bảo vệ
môi trờng sinh thái thông qua các tổ chức đoàn thể .
Tóm lại, sau khi xác định mục tiêu, quan điểm và định hớng
phát triển DLST Việt Nam, chơng 3 luận án đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển DLST nh: hoàn thiện quy hoạch

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét