Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I

5
Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết
khí hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các
nhà tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách
hợp lý.
2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì
vậy trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng phải đáp ứng được những yêu cầu
sau:
- Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp được thị trường chấp nhận cả về
giá cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu tư trong
và ngoài nước.
- Xây dựng phải đúng theo qui hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý thẩm
mỹ, xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lượng cao.
Thực tế trong nhiều năm qua xây dựng cơ bản là một ngành làm thất
thoát một phần không nhỏ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Nguyên nhân cơ
bản là do quản lý vốn đầu tư chưa được chặt chẽ.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp
đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công
trình phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác
định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị
trường và bản thân doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vượt quá giá thành dự
toán được duyệt. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
cường công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản xuất.
5
6
Trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa
rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều
kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức
cần thiết. Cụ thể:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức
sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
- Kiểm tra đối chiếu thường xuyên việc thực hiện các chi phí vật tư, nhân
công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đưa ra các biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
- Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản
mục giá thành.
- Việc kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của
các hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm
một cách liên tục.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây lắp hoàn thành.
- Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên
tắc qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở
từng công trình, bộ phận thi công và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời.
6
7
5. Ý nghĩa của phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích kinh doanh của tất cả các doanh
nghiệp sản xuất nói chung cũng như các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đều là
tối đa hoá lợi nhuận. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng và luôn được các
nhà quản lý quan tâm, chú trọng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành đầy đủ, kịp thời và chính xác có ý nghĩa đặc biết quan trọng trong việc
cung cấp thông tin cho lãnh đạo để ra các quyết định quản lý phù hợp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ ghi
chép mọi sự biến động của chi phí sản xuất và tính giá thành thông qua các kỹ
thuật tính toán và phân tích chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp duy trì
được bức tranh thực về hiệu quả hoạt động hiệu quả kinh doanh. Đây là một
vấn đề không thể thiếu được cho những quyết định và xử lý các yếu tố đầu vào.
Từ số liệu phân tích, các nhà quản trị phải tìm ra những biện pháp nhằm quản
lý, điều hành chi phí theo chiến lược thị trường.
Giá thành không chỉ là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và đo
lường hiệu quả kinh doanh trong kỳ mà còn giữ chức năng thông tn và kiểm tra
về chi phí. Bởi vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ tạo điều kiện cho việc
phân tích, cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp định mức tối ưu
trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp.
6. Nội dung phân tích
Để cung cấp những thông tin khái quát về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm cho nhà quản lý, công việc đầu tiên của nhà phân tích chi
phí sản xuất và tính giá thành là tiến hành đánh giá chung tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm.
7
8
Bên cạnh đó, theo chế độ kế toán Việt Nam, giá thành sản phẩm xây lắp
gồm 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Việc phân tích
từng khoản mục chi phí sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm bắt được sự
ảnh hưởng của từng nhân tố đối với giá thành.
Trình tự phân tích:
1. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch để xác định xem
doanh nghiệp vượt chi hay tiết kiệm chi phí:
So sánh về mặt số lượng : ∆ = Z
tt
– Z
kh
So sánh về mặt tỷ trọng :
100x
kh
tt
Ζ
Ζ
Nếu ∆ ≤ 1 hoặc tỷ lệ trên ≤ 1thì doanh nghiệp đã thực hiện được kế
hoạch hạ giá thành.
2. Tính tỷ trọng số chênh lệch trong tổng chi phí của từng khoản mục
trong tổng giá thành kế hoạch.
3. Tiến hành so sánh từng khoản mục chi phí:
- Về mặt số lượng :

1
=
Chi phí thực tế
từng khoản mục
-
Chi phí kế hoạch
từng khoản mục
- Về mặt tỷ trọng:

2
=
Tỷ trọng từng khoản mục
chi phí thực tế
-
Tỷ trọng từng khoản mục
chi phí kế hoạch
Nếu ∆1, ∆2 < 0 : Doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí
Nếu ∆1, ∆2 > 0 : Doanh nghiệp đã lãng phí chi phí
 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu
8
9
Mức tăng giảm khoản mục chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm thực hiện so với kế hoạch ảnh hưởng đến sự biến đổi của giá thành sản
phẩm được tính như sau:
Số tuyệt đối:
i
n
i
ii
n
i
i
GmGm
0
1
01
1
1
∑∑
==

Số tương đối:
0
1 1
0011
Ζ

∑ ∑
= =
n
i
n
i
iiii
GmGm
Trong đó: Z
0
là giá thành sản xuất của 1 đơn vị sản phẩm kế hoạch
G
0
, G
1
là giá thực tế và kế hoạch của vật tư i
M
1
, m
0
là mức tiêu hao thực tế và kế hoạch vật tư i cho một
đơn vị sản phẩm
Nếu kết quả tính được là số âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm chi
phí vật tư và lảm giảm giá thành sản phẩm.
Nếu kết quả tính được là số dương (+) thì ngược lại với trường hợp trên.
Nếu kết quả bằng không (0) chứng tỏ tình hình chi phí vật tư của doanh
nghiệp không có ảnh hưởng gì đến sự biến động của giá thành sản phẩm.
 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự diễn ra như sau:
Bước 1: Đánh giá chung:
Tính chênh lệch
tiền lương tuyệt đối
=
Quỹ lương
thực tế
-
Quỹ lương
kế hoạch
Nếu chênh lệch âm (-) là hụt chi quỹ lương
Nếu chênh lệch dương (+) là vượt chi quỹ lương
Tính chênh lệch
tương đối
=
Quỹ lương
thực tế
-
Quỹ lương
kế hoạch
x
Tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch
sản xuất
Nếu chênh lệch âm (-) thì số tính được là tiết kiệm tương đối quỹ lương
9
10
Nếu chênh lệch dương (+) thì số tính được là vượt chi không hợp lý quỹ lương.
Bước 2: Tìm nguyên nhân làm tăng, giảm quỹ lương:
Quỹ tiền lương
(L)
=
Số lương lao
động (N)
x
Mức tiền lương
bình quân người
(1)
Phân tích mức độ ảnh hưởng bằng cách thay thế liên hoàn
Nhân tố 1: “ Số lương lao động trực tiếp”
∆L = (N
1
- N
0
) x l
0
Nhân tố 2: “Lương bình quân/người”
∆L
2
= N
1
x(l
1
- l
0
)
 Phân tích khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều
loại, có loại mang tính chất chất biến đổi, có loại cố định, có loại vừa biến đổi
vừa cố định. Do vậy, để đảm bảo tính chính xác các nhận xét, trước khi phân
tích cần tiến hành điều chỉnh các khoản biến phí theo tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch sản xuất.
Tóm lại, việc phân tích tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể được thể
hiện trên bảng sau:
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
Tên công trình
Từ đến
Đơn vị tính: Đồng
T
T
Khoản mục chi phí
Kế hoạch Thực tế Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1
2
3
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SDMTC
10
11
4 Chi phí SXC
Cộng
Biểu số : Bảng phân tích giá thành
II- NỘI DUNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP
1. Chi phí sản xuất
1.1. Bản chất chi phí sản xuất
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành
xây lắp là quá trình tiêu hao các lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên
giá trị sử dụng của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong
điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị,
gọi là chi phí sản xuất.
Tương tự như vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành
nên sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Đây là hai hai niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi
tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra sự giảm đi thuần tuý của các tài sản của
doanh nghiệp.
Về lượng, giữa chi tiêu và chi phí có sự khác nhau, chi phí không bao
gồm:
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhưng lại làm tăng tài sản
khác của doanh nghiệp, do đó không làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu (Ví
dụ: Dùng tiền để lấy ký cược ký quĩ, mua bảo hiểm rủi ro chờ phân bổ )
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản của doanh nghiệp nhưng đồng
thời cũng làm giảm khoản nợ phải trả. Trường hợp này NVCSH cũng bị tác
động.
11
12
Như vậy, thực chất chi phí là sự giảm đi của tài sản hoặc là sự tăng lên
của khoản nợ phải trả trong kì mà không làm tăng tài sản khác hoặc không làm
giảm nợ phải trả khác của doanh nghiệp.
Ngoài sự khác nhau về lượng giữa chi phí và chi tiêu còn có sự khác
nhau về thời gian.
Sự khác nhau là do có sự không phù hợp thời gian phát sinh các khoản
chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng (mang lại tính lợi ích kinh tế của
chúng), tức thời gian tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Chính điều này đã phát
sinh ra khái niệm “chi phí trả trước“ và “chi phi phải trả” trong các nguyên tắc
của kế toán dồn tích. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí là căn cứ vào thời
điểm phát sinh các nghiệp vụ chứ không căn cứ vào thời điểm phát sinh luồng
tiền.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn
có các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp gồm: Chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
của doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh
vực xây dựng như sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác.
Trong đó chi phí trong xây lắp là chủ yếu.
1.2. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây
lắp nói riêng bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, công cụ và đặc tính khác
nhau nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau
Để đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán kiểm
soát chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất của doanh
nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất
song phải đảm bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất
cho các công tác quản lý, phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí. Đáp
12
13
ứng đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả, các
phương án sản xuất, nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí, hạch toán thuận lợi
cho cho sử dụng thông tin hạch toán kế toán.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất,
nội dung kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở
địa điểm nào và dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ
bao gồm các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính (như gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép ), cấu kiện bê tông,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động và
các khoản phải trả khác trong doanh nghiệp như tiền lương (lương chính, lương
phụ, phụ cấp của công nhân viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn trích theo tỷ lệ phần trăm theo chế độ qui định.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp như chi phí về điện, nước, điện thoại,
chi phí thuê máy
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
 Việc phân loại theo yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mô
và quản trị doanh nghiệp:
+ Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí sản
xuất là cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối: cân đối dự toán chi phí với kế hoạch
cung cấp vật tư, lao động dtrong doanh nghiệp.
13
14
+ Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân
trong từng doanh nghiệp
1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào
cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị các loại nguyên liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình không
bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công
nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm
thứ hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công
bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy ; chi phí vật liệu; chi phí
CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng
tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu ); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều,
lán, bệ, đường ray chạy máy ). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được
hạch toán vào TK 142) sau đó được phân dần vào bên nợ TK 623. Hoặc phát
sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ (do liên quan tới
việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này phải tiến hành
trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét