Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5 doc

3

đổi) học sinh cũng được củng cố bảng đơn vị đo khối lượng và viết các
đơn vị đo khối lượng dưới dạng số thập phân.
 Đơn vị đo diện tích: Gồm 6 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp) học
sinh được học tiếp các đơn vị đo diện tích lớn hơn m
2
và đổi đơn vị đo
diện tích.
 Đơn vị đo thể tích: Gồm 3 tiết – sau khi học về khái niệm
thể tích một hình , học được hiểu khái niệm m
3
, dm
3
, cm
3
, quan hệ
chúng và từ đó đổi các đơn vị đo đó.
 Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời gian
và đổi các đơn vị đo đó
Ngoài ra trong các tiết học về thể tích các hình và các phép tính về số đo
thời gian học sinh cũng được luyện tập thêm về đổi đơn vị đo.
2. Phương pháp giảng dạy thường được vận dụng.
Như chúng ta đã biết các dạng bài tập về đơn vị đo lường lớp 5 được sắp
xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đo lường đơn giản để
củng cố lý thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp vì vậy
muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo lường giáo viên phải giúp học sinh:
- Nắm vững từng bảng đơn vị đo. Thuộc thứ tự bảng đó từ nhỏ đến lớn và
ngược lại từ lớn sang nhỏ.
- Nắm vững được quan hệ giữa 2 đơn vị đo lường liền nhau và giữa các
đơn vị khác nhau.
- Xác định loại bài và biết cách chuyển đổi đơn vị đo.
Muốn vậy đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học
sinh tiểu học để lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng học
4

sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động
lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo.
Các phương pháp thường vận dụng để dạy các bài toán về đo lường là:
trực quan, đàm thoại, thảo luận nhóm, trò chơi
* Phương pháp trực quan:
Thường vận dụng khi giảng bài mới và hướng dẫn bài tập mẫu về các
dạng đổi đơn vị cho học sinh, nhằm giúp học sinh nắm được cái cụ thể, trực tiếp,
đó là bản chất của phép đổi đơn vị đo. Với phương pháp trực quan này đã giúp
học sinh hiẻu sâu, nhớ lâu phương pháp đổi đơn vị đo. Để phục vụ cho việc giảng
dạy nội dung này, tôi đã nghiên cứu làm 1 đồ dùng trực quan biểu thị các đơn vị
đo độ dài, diện tích, thể tích, khối lượng bằng 2 thanh nhôm (sử dụng 2 mặt)
được gài vào bẳng sắt, sử dụng tiện lợi và luyện tập được tổng hợp.
*Phương pháp đàm thoại:
Đây là phương pháp được sử dụng kết hợp với các phương pháp trực
quan, luyện tập, nêu vấn đề Giáo viên phải lựa chọn hệ thống câu hỏi gợi mở,
nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ tìm tòi vận dụng kiến thức đã học vào việc xác
định dạng bài tập đổi đơn vị đo như thế nào?
*Phương pháp thảo luận nhóm:
Đây là phương pháp phát huy trí tuệ tập thể tạo điều kiện để học sinh khá
giúp học sinh yếu, học sinh trung bình trao đổi, hỗ trợ nhau rèn luyện thành thạo
kỹ năng đổi đơn vị đo lường. Có thể tổ chức thảo luận nhóm đôi, nhóm bốn.
Phương pháp này thường được sử dụng vào bước đầu khâu luyện tập, giúp học
sinh cùng nhau củng cố phương pháp đổi đơn vị đo.
*Phương pháp trò chơi:
5

Đây là một trong những hình thức luyện tập được áp dụng rất dễ dàng
trong loại bài tập rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường. Với nhiều cách chơi khác
nhau sẽ giúp học sinh “ học mà chơi, chơi mà học”. Học sinh thêm hứng thú học
tập và tiếp thu bài tốt hơn. Các trò chơi thường được tổ chức là: tiếp sức, chọn
kết quả đúng (có thể chơi được cả lớp, chỉ cần bộ số để học sinh giơ số có phép
giải đúng), thử tài toán học( hai đội có thể luân phiên đội này ra đề, đội kia giải
và ngược lại) v.v
3. Phận loại bài tập đổi đơn vị đo lường.
Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trước hết giáo viên phải
tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa từ đó phân loại được các bài tập
về đổi đơn vị đo lường. Có thể chia các bài tập về đổi đơn vị đo lường bằng
nhiều cách khác nhau nhưng tôi căn cứ vào quan hệ của 2 đơn vị liền nhau trong
các đơn vị đo để có thể chia thành 4 nhóm bài như sau:
Loại thứ nhất: Đổi đơn vị đo độ dài và khối lượng
Loại thứ hai: Đổi đơn vị đo diện tích
Loại thứ ba: Đổi đơn vị đo thể tích
Loại thứ tư: Đổi đơn vị đo thời gian
Trong mỗi nhóm bài trên đều có đủ các bài tập
Dạng 1: Đôỉ từ đơn vị lớn sang đơn vị bé gồm:
+ Danh số đơn sang danh số đơn
+ Danh số phức danh số đơn
+ Danh số đơn sang danh số phức
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn gồm:
6

+Danh số đơn sang danh số đơn
+ Danh số phức sang danh số đơn
+ Danh số đơn sang danh số phức
Dạng 3: Điền dấu >, <, = vào ô trống
4. Khảo sát thực tế
Khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo lường, đặc biệt là đơn vị đo diện tích
và thể tích học sinh còn lúng túng, thường thiếu chữ số ở phần thập phân hàng
liền với phần nguyên hoặc chưa chuyển dịch dấu phâỷ đủ các chữ số tương ứng.
Ví dụ1: 8m
2
463cm
2
= 8, 0463m
2

Nhiều học sinh làm: 8m
2
463cm
2
= 84,63m
2
hoặc 8,463 m
2
Ví dụ 2: 6,9784 m
3
=6978,4 dm
3

Còn một số học sinh làm bằng 69,784 dm
3
hoặc 697,84dm
3

Nguyên nhân: - Do chưa thuộc kỹ thứ tự bảng đơn vị đo đó
- Do còn nhầm lẫn quan hệ giữa 2 đơn vị liền nhau của đơn vị đo độ dài
với đơn vị đo diện tích và đơn vị đo thể tích.
- Do khả năng tính toán còn hạn chế.
5. Biện pháp thực hiện
5.1. Đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
a. Danh số đơn
7

Ví dụ1: 6,2 kg = g 4,1658 m = cm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh biểu bản chất của phép đổi là 1 kg = 1000 g
nên 6,2 hg = 6,2 x 1000 (g) = 6200g. Như vậy là ta chỉ việc dịch chuyển sang
phải 3 chữ số tương ứng với 3 đơn vị đo khối lượng liên tiếp là hg, dag, g. Hoặc
lm = 100 cm nên 4,1658m = 4,1658 x100 (cm) = 416,58 cm.
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển dấu
phẩy sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số 0 ứng
với một đơn vị đo ( vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo). Giáo viên biểu thị cho học
sinh bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
6,2 kg= 6 2 0 0
g
kg
4,1658 m =4 1 6 ,58 cm
m

hg

dm

dag

cm


g

b. Danh số phức
Ví dụ 2: ( viết dưới dạng số thập phân)
8m 5dm = cm; 4kg 5g = g = kg; 7,086 m= dm mm
8

*Đổi 8m 5 fm = cm giáo viên hướng dẫn theo 2 cách.
Cách 1: đổi 8 m= 800 cm và 5dm = 50 cm sau đó cộng 800 + 50 = 850cm
Hoặc học sinh ghi 8 đọc là 8m ghi tiếp 5 rồi đọc 5dm và ghi chữ số 0 đọc
là 0 cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị.
* Đổi 7,086 m= dm mm
Học sinh nhẩm 7(m) 0 (dm) = 70 dm; 8 (cm) 6 (mm) là 86 mm.
Ta có 7,086 m = 70 dm 86mm
9

Cách 2: Lập bảng đổi
đầu
bài
m dm

cm

mm

Kết quả
đổi
8m
5dm
8 5 0 0 850cm
(8500mm)
13m
45mm
13

0 4, 5 1304,5 cm

7,086 7 0 8 6 70m
86mm
* Đổi kg 5g = g= kg giáo viên hướng dẫn học sinh theo 2 cách.
- Cách 1: 4kg = 4000 g; 4000g + 5g = 4005 g như vậy 4kg 5g = 4005g.
Hỏi 5g = 5/?kg Vì 5g = 5/ 1000 kg= 0,005 kg →4kg 5g = 4,005 kg.
Sau khi học sinh đã hiểu được bản chất của phép đổi và thuộc thứ tự bảng
đơn vị đo từ lớn đến bé thì có thể suy luận ra phương pháp nhẩm. Học sinh vừa
viết vừa nhẩm: 4 (kg) 0 (dag) 5 (g) để được : 4kg 5g = 4005g.
- Cách 2: Lập bảng đổi
đầu
bài
Kg

hg

dag

g

Kết quả đổi
10

4kg5g 4 0 0 5

4005g
(40,05 hg)
4kg
5g
4, 0 0 5

4,005 kg
(400,5dag)
Căn cứ vào số liệu đề bài học sinh điền các giá trị vào ô tương ứng rồi căn
cứ vào yêu cầu đổi mà học sinh đặt dấu phẩy và ghi kết quả cho phù hợp. Với
cách lập bảng như thế này học sinh làm được nhiều bài tập cùng đơn vị đo mà kết
quả không hay nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có thể hỏi nhanh nhiều
kết quả đổi khác nhau để luyện tập kỹ năng đổi cho học sinh.
Lưu ý: Trong phần trình bày của SKKN này tôi xếp các bài tập dạng viết
dưới dạng số thập phân danh số phức sang danh số đơn cùng tên với đơn vị lớn
vào dạng đổi đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ. (4kg 5g = kg)
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
a. Danh số đơn
Ví dụ: 70cm = m 6 kg = tấn
Cách 1: Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ giữa các
đơn vị đo mà còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số thập phân vì học
sinh cần phải hiểu 70cm = mm 7,0
100
70
 (học sinh phải hiểu vì 1 cm = m
100
1
).
Đó là bản chất, ý nghĩa của phép đổi, có như vậy học sinh mới hiểu sâu nhớ lâu
và cũng từ đó học sinh suy ra cách nhẩm.: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn
với tên đơn vị của nó và mỗi hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, ta có
0 (cm) 7(dm) 0(m) để được 70cm = 0,70m hay 0,7 m (vì nó chỉ có 0 m).
11

Hoặc học sinh viết và nhẩm 6 (kg) 0 (yến) 0 (tạ) 0 (tấn) để được 6kg = 0,
006 tấn. Tuy vậy với cách nhẩm này học sinh vẫn có thể bỏ sót hàng hoặc không
đánh dấu phẩy vào kết quả nên tôi thường yêu cầu học sinh lập bảng với các bài
tập đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn.
Cách 2: Lập bảng.
đầu
bài
tấn

tạ

yến

kg

hg

dag

Kết
quả đổi
6
kg
0 0 0 6 0 0
0,006
tấn
246
hg
0 2 0 4 6 0
0,0246
tấn
Khi hướng dẫn học sinh lập bảng để đổi, giáo viên cần hướng dẫn kỹ:
- Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập thậm chí các bài tập
trong tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập.
- Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào
Đổi với bài tập đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của
nó luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số hàng tiếp
theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho
đến đơn vị cần đổi.
- Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đôỉ rồi ghi kết quả vào bài làm.
b. Danh số phức.
12

Ví dụ: a/ 63dm= 6,3m; 5mm = 0,005m → 63 dm 5mm = 6,3 + 0,005 = 6,
305 m
*Nhẩm bảng đơn vị từ bé đến lớn
a/ 63 dm 5mm: Học sinh vừa nhẩm vừa viết từ phải sang trái.
5 (mm) 0 (cm) 3 (dm) 6 (m) rồi đánh dấu phẩy sau chữ số chỉ đơn vị m ta
được kết quả: 63dm 5mm = 6, 305m.
b/ 2035 kg = tấn kg: học sinh nhẩm 5 (kg) 3 (yến) 0( tạ) 2 (tấn). Điền 2
vào danh số tấn, tất cả các chữ số còn lại viết đúng theo thứ tự vào kg tạ được :
2035 kg = 2 tấn 035 kg = 2 tấn 35 kg. đây là bài tập ngược của bài a, muốn làm
tốt bài tập này đòi hỏi học sinh phải thuộc kĩ bảng đơn vị đo cần đổi và xác định
đúng giá trị tương ứng của từng đơn vị đo.
Cách 2: Lập bảng.
Thực ra bản chất, ý nghĩa của bài toán là như sau song cách thể hiện khác
nhau, cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bới các em đã viết các đơn vị đo theo
thức tự, chỉ cần một lần viết đã áp dụng cho nhiều bài đổi và nó hiển thị rõ ràng
không như phương pháp nhẩm ở trên.
đầu
bài
m


dm
cm

mm

Kết quả đổi
63
dm 5mm
6 3 0 5 6,305m

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét