Lời nói đầu
Hiện nay trong nền điều kiện kinh tế thị trờng, các đơn vị sản xuất kinh
doanh muốn sản xuất ngày càng phát triển thì một trong các biện pháp quan trọng
là phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến thu nhập
của doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc chi phí tiết
kiệm nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất trên cơ sở
đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Vì vậy kế toán nói chung và phần hành kế toán nguyên vật liệu nói riêng là
công cụ quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Hạch
toán đầy đủ, chính xác nguyên vật liệu dựa vào sản xuất là yếu tố quan trọng giúp
cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đợc chính xác. Đồng thời là
căn cứ để đề ra các biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ thấp giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích về lý luận và sự hiểu biết về thực tế, em nhận thấy công
tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công
tác kế toán. Em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Tổ chức kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất".
Không kể phần mở đầu và kết luận, chuyên đề cuối khoá đợc chia ra làm
2 phần :
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản trong t chc kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện t chc kế
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản
trong công tác kế toán nguyên vật liệu
ở doanh nghiệp sản xuất
I. Vai trò, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niêm, vai trò của nguyên vật liệu.
Vật liệu là những đối tợng lao động thể hiện dới dạng vật hoá.
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
2. Đặc điểm của vật liệu.
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Việc tổ chức bến bãi, kho tàng phải đợc thực hiện tốt để độ bảo quản đối với từng loại
vật liệu, tránh h hỏng, mất mát hao hụt. Đảm bảo là một trong những yêu cầu quản lý đối với
vật liệu.
Sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở xác định mức và dự toán chi phí.
Trong khâu dự trữ, đòi hỏi phải xác định đợc mức dự trữ tối đa và tối thiểu.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vật liệu sử dụng ở mọi khâu từ khâu mua, bảo quản tới khâu sử
dụng và dự trữ.
II. Nhiệm vụ và nội dung của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
1. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu.
Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý
thống nhất của nhà nớc và của doanh nghiệp.
2
Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho
của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động
tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Tiến hành việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng
vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Vật liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu khi sử dụng vào quá trình sản xuất thì nó tham
gia cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Trong những doanh nghiệp khác nhau thì
nguyên vật liệu chính cũng khác nhau. Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành
nên chi phí vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu phụ: là khi tham vào quá trình sản xuất thì nó kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng để góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm, mẫu
mã phong phú
Nhiên liệu: là những thứ tạo ra nhiệt năng nh: than đá, củi, xăng, dầu Nhiên liệu đợc
sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị
hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bao bì đóng gói: là những thứ vật liệu dùng để đóng gói những sản phẩm đã làm ra.
Phụ tùng thay thế: là phụ tùng thay thế một số bộ phận của dụng cụ, máy móc thiết bị
sản xuất, phơng tiện vận tải và tài sản cố định nh: săm lốp
Thiết bị xây dựng cơ bản: là thiết bị dùng để đầu t cho xây dựng cơ bản, bao gồm các
loại thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ
Phế liệu: là những thứ loại ra trong quá trình sản xuất, có thể sử dụng lại hoặc bán ra
ngoài. Phế liệu còn có thể thu hồi đợc khi thanh lý tài sản cố định hay công cụ dụng cụ khi có
sản phẩm hỏng không thể thay thế đợc.
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh đinh vít
đặc chủng.
Việc phân loại nh trên có u điểm là giúp ngời quản lý thấy rõ vai trò và tác dụng của
từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó đa ra quyết định về quản lý và
hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguyên vật liệu. Tuy nhiên
cách phân loại này còn bộc lộ một số nhợc điểm : Nhiều khi rất khó phân loại ở một doanh
nghiệp, có lúc nguyên vật liệu chính đợc sử dụng nh nguyên vật liệu phụ.
3.Nội dung của công tác kế toán nguyên vật liệu.
3.1 Tính giá vật liệu nhập
3
Trong hạch toán vật liệu đợc tính theo giá thực tế ( giá gốc) . Tuỳ theo doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế
GTGT ( nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ) hay không có thuế GTGT ( nếu tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ )
Với vật liệu mua ngoài : Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn ngời bán ( + ) thuế
nhập khẩu ( nếu có ) và các chi phí thu mua thực tế ( chi phí vận chuyển , bốc dỡ , chi phí
nhân viên thu mua , chi phí của bộ phận thu mua độc lập , chi phí thuê kho , thuê bãi , tiền
phạt lu kho , lu hàng , lu bãi ) trừ các khoản giảm gia hàng mua đợc hởng .
Với vật liệu tự sản xuất : tình theo giá thành sản phẩm thực tế ( giá thành công xởng
thực tế ).
Với vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến : Giá thực tế gồm gía trị vật liệu xuất chế
biến cùng các chi phí liên quan ( tiền thuê gia công , chế biến , chi phí vận chuyển , bốc dỡ )
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị , tổ chức các cá nhân tham gia liên doanh : Giá
thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng chi phí tiếp nhận ( nếu có )
Với phế liệu : giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu đợc tặng , thởng : tính theo giá thị trờng tơng đơng cộng chi phí tiếp nhận (
nếu có )
3.2 Tính giá vật liệu xuất
*Tính theo đơn giá bình quân vật liệu , công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
Giá thực Số lợng Đơn giá
thực tế = xuất X bình quân
xuất kho kho đầu kỳ
Đơn giá Giá thực tế tồn
bình quân đầu kỳ
đầu kỳ Số lợng tồn đầu kỳ
*Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ :
Về cơ bản phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn giá vật liệu đợc tính
bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá Giá thực tế Giá thực tế
bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
quân Số lợng tồn trong kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho cũng đợc tính bằng cách lấy số lợng xuất kho nhân với đơn giá
bình quân.
4
=
+
=
*Tính theo giá thực tế đích danh :
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với loại vật liệu có giá trị cao , các loại vật t đặc
chủng, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu xuất kho cho từng
lô , từng lần nhập và số liệu xuất kho theo từng lần.
*Tính theo giá thực tế nhập trớc - xuất trớc :
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập ,
sau đó căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc : Tính theo đơn
giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc , số còn lại ( Tổng số xuất kho -
số xuất thuộc lần nhập trớc ) đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau , nh vậy giá thực tế
của vật liệu , công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các
lần mua vào sau cùng .
* Tính theo giá nhập sau xuất trớc :
Ta phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng
xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối sau đó mới lần lợt đến các lần nhập trớc để tính giá
thực tế xuất kho . Nh vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính
theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ .
* Phơng pháp hệ số giá :
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán ( loại giá ổn định đợc sử dụng
thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp ) để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuât hàng ngày ,
cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số
gía thực tế với giá hạch toán vật liệu .
Hệ số giá Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
vật liệu Tồn đầu kỳ nhập trong tháng
công cụ = Giá hạch toán vật liệu + Giá hạch toán vật liệu
dụng cụ tồn đầu tháng nhập trong tháng
Tính giá thực tế vật liệu xuất kho :
Giá thực tế vật liệu, Giá
công cụ dụng cụ = hạch toán x Hệ số giá
xuất kho xuất kho
Tuỳ thuộc vào đặc điểm , yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá
vật liệu, công cụ dụng cụ có thể tính riêng cho từng thứ nhóm hoặc cho cả loại vật liệu .
3.3. Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu.
Kế toán sử dụng TK 152: hạch toán nguyên vật liệu.
Bên Nợ TK 152:
5
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, gia công, nhận góp
hoặc đợc cấp.
Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê.
Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ( Nếu áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên Có TK 152:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công
chế biến hoặc góp vốn.
Trị giá nguyên vật liệu trả lại ngời bán hoặc giảm giá.
Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.
Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ( Nếu áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
D Nợ TK 152: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.
3.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
*) Ph ơng pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hiện nay trong các doanh nghiệp, việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế
toán doanh nghiệp có thể thực hiện theo ba phơng pháp:
Phơng pháp ghi thẻ song song.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d.
Mỗi phơng pháp hạch toán đều có u, nhợc điểm riêng trong việc ghi chép, phản ánh tình
hình nhập xuất tồn kho vật liệu, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán trong việc
phát huy vai trò trong công tác quản lý vật liệu.
Phơng pháp ghi thẻ song song:
ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lợng.
Hàng ngày, khi nhận đợc các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu, thủ kho thực hiện
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, tiến hành nhập xuất kho vật liệu, ghi số lợng thực
tế vật liệu nhập xuất kho vào chứng từ.
Phân loại chứng từ: cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ nhập xuất vật liệu ghi vào
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại từng thứ vật liệu cho
phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu sử dụng thẻ kho hay ghi sổ chi tiết vật liệu ghi chép
phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và giá trị.
6
+ Khi nhận đợc chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho chuyển đến, kế toán thực hiện
kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ. Sau đó tiến hành ghi thẻ hoặc ghi sổ chi tiết
vật liệu, tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi ngay vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu.
+ Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho nhằm
quản lý vật liệu chặt chẽ hơn. Mặt khác, kế toán chi tiết vật liệu phải tổng hợp số liệu từ các
thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu để lập bảng kê nhập xuất tồn kho vật liệu theo từng nhóm, từng
loại để có số liệu đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song
song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song:
Chú thích:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra đối chiếu.
Ưu điểm: Ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai
sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ sự biến động về số liệu hiện có của từng thứ vật liệu
theo số lợng và giá trị.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế về chức
năng kiểm tra của kế toán.
Phơng pháp ghi thẻ song song thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu,
khối lợng các chủng loại nhập xuất ít, không thờng xuyên, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
cán bộ kế toán còn hạn chế.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất
tồn vật liệu giống nh phơng pháp ghi thẻ song song.
7
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
vật liệu
Chứng từ
xuất
Bảng kê tổng
hợp nhập -
xuất - tồn
ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh tổng
hợp số vật liệu luân chuyển trong tháng, tổng hợp số nhập, tổng hợp số xuất trong tháng và số
tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị.
+ Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở dùng cho cả năm theo từng thứ vật liệu, từng ngời
chịu trách nhiệm, vật chất đợc ghi vào một dòng trong sổ.
+ Số liệu để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển là các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo
từng thứ vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên.
+ Cuối tháng, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Chú thích:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra đối chiếu.
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
Nhợc điểm: Công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc đối chiếu kiểm tra số liệu giữa
kho và phòng kế toán không tiến hành đợc do trong tháng kế toán không tiến hành ghi sổ, việc
ghi sổ của kế toán vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
8
Sổ, thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ xuất nhập
không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu. Do vậy không có điều kiện
ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất trong ngày.
Phơng pháp sổ số d:
ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn vật liệu về mặt số l-
ợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đã đợc tính trên thẻ kho (số lợng) vào sổ số d trên cột số l-
ợng.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho và dùng cho cả năm để ghi chép
số tồn kho của từng nhóm, từng loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Trớc hết căn cứ vào
các chứng từ nhập xuất, kế toán lập bảng kê nhập xuất để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu
hàng ngày hoặc định kỳ.
+ Từ các bảng kê nhập xuất, kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất. Rồi từ các
bảng kê này lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu theo từng nhóm từng loại và theo chỉ
tiêu giá trị.
+ Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số d tồn kho về số
lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự hạch toán của phơng pháp sổ số d đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Chú thích:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra đối chiếu.
9
Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Bảng luỹ
kế nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng kê tổng
hợp nhập xuất
tồn vật liệu
Chứng từ
xuất
Bảng kê
xuất
Bảng luỹ
kế xuất
Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
Nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị, nên qua số liệu kế toán không thể biết đợc
số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho.
Ngoài ra, việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ gặp khó khăn.
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế diễn ra
thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu, xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá
hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, yêu cầu về trình độ của
cán bộ kế toán cao.
4. Kế toán tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu.
4.1. Sơ đồ kế toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên :
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện
có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản
ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc dùng phổ biến ở nớc ta vì những tiện ích của
nó. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t , hàng hoá có giá trị thấp, th-
ờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phơng pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dầu
vậy, phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp
thời, cập nhật. Theo phơng pháp này, tại bất kì thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đ-
ợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên, vật liệu nói riêng.
Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu , công cụ dụng cụ
10
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 311,111,112 TK 152 TK 621
Mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 151 TK 641, 642, 627
Hàng mua đang đi trên
đờng kì trớc Xuất vào sản xuất
TK 338, 621,627 TK 128, 222
Thừa phát hiện
khi kiểm kê Góp vốn liên doanh
TK 228,128 TK 154
Nhận lại vốn góp Xuất thuê gia công
TK 154 TK 1381, 621,627
Gia công chế biến Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 621 TK 632
Dùng không hết Xuất bán
TK 411 TK 412
Cấp phát, tặng thởng
Góp vốn liên doanh Đánh giá giảm
TK 412
Đánh giá tăng
4.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp không theo dõi thờng
xuyên, liên tục tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá sản phẩm trên các tài khoản
11
phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng
trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, các định lợng tồn kho thực tế.
Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
thì các TK 152,153,151 dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu , công cụ dụng cụ mà hàng
mua đang đi đờng lúc đầu kỳ , cuối kỳ vào tài khoản 611 mua hàng
+ TK 611 Mua hàng : TK này dùng để phản ánh giá thực tế của vật t , hàng hoá mua
vào và xuất dùng trong kỳ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 611 : không có số d và mở thành 2 Tk cấp 2
6111 : Mua nguyên vật liệu
6112 : Mua hàng hoá
Sơ đồ kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu
tồn kho đầu kỳ. tồn kho cuối kỳ.
TK 111, 112, 311 TK 111, 112
Giá trị vật liệu Chiết khấu giảm giá
nhập kho trong kỳ. đợc hởng và giá trị
hàng hoá trả lại.
TK 111, 112 TK 138, 334, 821
Nhận góp vốn giá trị thiếu hụt,
Liên doanh mất mát
.
TK 331, 341, 336, 33 TK 621, 627, 642
Giá trị vật liệu xuất dùng
Vay cá nhân, đơn vị
và các đối tợng khác
TK 412 TK 412
Đánh giá tăng vật liệu. Đánh giá giảm vật liệu.
12
Phần II
ThC TRNG V Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại DOANH NGIệP SảN XUấT
I. Thực trạng về tổ chức kế toán trong các Doanh nghiệp .
Thứ nhất: Trình v cụng ngh thụng tin ca cỏn b k toỏn trong cỏc doanh nghip cha
cao nờn vic ng dng cụng ngh, k thut hin i, c bit l mỏy vi tớnh cha hiu qu; thu
thp, x lý, tng hp cung cp lu tr thụng tin cũn nhiu hn ch.
Thứ hai: nhiu cụng ty cha s dng y cỏc chng t cn thit phn ỏnh cỏc nghip
v kinh t, ti chớnh phỏt sinh cho ỳng vi tớnh cht v ni dung ca nghiờp v cng nh yờu
cu qun lý. Mt s chng t k toỏn cũn cha m bo y tớnh hp phỏp hp l ca chng
t, mt s nghip v kinh t phỏt sinh khụng m bo y cỏc chng t chng minh, (khụng
c duyt, thiu ch kớ hoc ni dung) nh hng n tin trỡnh tng hp s liu vo mỏy v
lp bỏo cỏo ti chớnh. c bit, cỏc cụng ty cha quan tõm ti cụng tỏc qun lý, s dng, x lý
i vi cỏc linh kin tn kho do vic theo dừi quỏ trỡnh luõn chuyn chng t thuc cụng tỏc
ny cũn yu.
Thứ ba: Nhiu doanh nghip ó ng dng phn mm k toỏn. Tuy nhiờn, tin theo dừi,
qun lý, cỏc cụng ty ny cng lp mt s loi s dnh cho ghi chộp th cụng, ụi khi s liu v
hnh vn ca cỏc s ny khụng rừ rng mch lc, thm chớ cũn ty xoỏ s liu, khụng thc hin
ỳng theo phng phỏp cha s quy nh. c bit, doanh nghip siờu nh, ht hng k toỏn
rt manh mỳn, vic ghi chộp cỏc s liu phỏt sinh gn nh mang tớnh tng thut, khụng cú
logic trong chun mc k toỏn. n cui thỏng, khi np bỏo cỏo thu, k toỏn t ch bin s
liu cho hp lý, do vy, hu nh bỏo cỏo ti chớnh ca nhng doanh nghip dng ny khụng cú
ý ngha tham kho. Vi nhng doanh nghip thuờ dịch v k toỏn thỡ vic ghi chộp rt chớnh
xỏc v ỳng quy nh nhng thụng tin k toỏn khụng ỏp ng tớnh kp thi do thụng thng,
cỏc k toỏn dng ny ch nhn chng t vo cui ngy hoc cui thỏng tng hp. Do vy,
bỏo cỏo ti chớnh ca cỏc doanh nghip ny hu nh khụng ỏp ng c thụng tin nh cụng
n, tn khoTrong bi cnh cnh tranh khc lit, vic chm hoc khụng cú thụng tin s dn
n vic giỏm c a ra nhng quyt nh thiu chớnh xỏc, sai lm.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp
Một là: Xây dựng danh điểm vật liệu.
Để đảm bảo cho công tác quản lý vật liệu đợc chặt chẽ và thống nhất, sự đối chiếu kiển
tra đợc thuận lợi, khi có sai sót thì dễ phát hiện công ty nên xây dựng và mở sổ danh điểm vật
t để theo dõi. Khi sử dụng ký hiệu để thay thế cho tên gọi, nhãn hiệu quy định các vật liệu
doanh nghiệp nên phân nhóm vật liệu. Các vật liệu có tác dụng và tính năng tơng đồng đợc
xếp thành một nhóm chính sau đó chi tiết theo từng loại vật liệu cụ thể. Khi mở sổ danh điểm
vật liệu doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu sắp xếp của phòng kỹ thuật vật t về sự đặt tên
phân nhóm của vật liệu, sau đó trình lên cấp chủ quản biết để quản lý. Việc mở sổ danh điểm
vật t có tác dụng và ý nghĩa lớn trong công tác quản lý và hạch toán.
13
Hai là: tổ chc thc hin, vn dng h thng chng t k toỏn, lun chuyn x lý chng
t l khõu quan trng, quyt nh n thụng tin k toỏn. Do vy, vic t chc luõn chuyn trong
cỏc n v phi nhm m bo cung cp thụng tin kp thi nhanh chúng, trỏnh chng chộo l rt
cn thit.
Ba là: cn phi tng bc xõy dng mt h thng bỏo cỏo qun tr. Mt s bỏo cỏo cn
thit trong qun t doanh nghip l: Bỏo cỏo tỡnh hỡnh s dng vt t (trong ú phn ỏnh s
lng, n giỏ, cht lng ca tng chng loi nhp v xut dựng, tng b phn s dng.
thy c tớnh hiu qu trong vic s dng vt t ti tng b phn, t ú cú bin phỏp nhm
nõng cao hiu qu s dng hn na.
Bốn là: áp dụng công nghệ tin học.Hoà nhập cùng với sự phát triển của công nghệ
thông tin, hoà nhập với xu hớng phát triển chung của toàn thế giới. Việc áp dụng công nghệ
tin học trong hạch toán là tơng đối phổ biển và thực sự cần thiết đối vơí mỗi doanh nghiệp.Do
vậy doanh nghiệp cần tổ chức mua máy vi tính và trang bị phần mềm kế toán phù hợp với chức
năng, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải phù hợp với trình độ sử dụng của
nhân viên kế toán và khối lợng nghiệp vụ kế toán phát sinh. Hiện nay, với giá khoảng 2 triệu
đồng cho mỗi phần mềm kế toán với những tính năng cơ bản theo quy định về hạch toán và
báo cáo của bộ tài chính sẽ giúp ích rất nhiều cho công tác kế toán tại các doanh nghiệp .
Năm là: cụng tỏc hch toỏn k toỏn trong cỏc doanh nghip núi chung v doanh
nghip mỏy tớnh núi riờng ngy cng hon thin, ũi hi t phớa nh nc, b Ti chớnhcú
nhng vn bn quy nh v hng dn c th. ng thi, t chc cỏc khúa tp hun, o to k
toỏn cp nht thụng t, Lut K toỏn c ỳng. Nh nc cng khụng nờn can thip quỏ
sõu v quy nh i vi tng ngnh nghề, to cho doanh nghip ch ng v sỏng to trong
cụng tỏc k toỏn.
Sáu là: tng cng hot ng ca cỏc t chc nghờ nghip k toỏn, phỏt trin cỏc dch
v t vn k toỏn v t vn lp bỏo cỏo ti chớnh. Thng xuyờn t chc cỏc lp o to, hi
tho i ng cỏn b k toỏn.
Nh vy, ngoi n lc t thõn ca cỏc doanh nghip, rt cn s tr giỳp ca c quan
nh nc nhm ta iu kin doanh nghip nh v va cú th cnh tranh, tn ti v úng
gúp nhiu hn na cho xó hi.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét