Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014
59 Công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương & các khoản tính theo lương tại Công ty Thực phẩm Miền Bắc - Finoxim
Phần I. lý luận cơ bản, phơng pháp
hạch toán tiền lơng
Chơng I: Lý luận cơ bản về tổ chức tiền lơng
I. Tiền lơng và bản chất của tiền lơng.
1. Các quan điểm về tiền lơng.
Khi phân tích về nền kinh tế t bản chủ nghĩa nơi mà các quan hệ thị trờng
thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác (Mác viết Tiểu công nghiệp không
phải giá trị hay giá các cả lao động mà chỉ là một hình thức cái trong của giá trị
hay giá cả sức lao động
Tiền lơng phản ánh quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lơng, trớc hết
là số tiền mà ngời sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho ngời lao động
(ngời bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng. Mật khác, do tính
chất đặc điểm của loại hàng hoá sc lao động mà tiền lơng không thuần tuý là
vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và
trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu một cách thống
nhất sau về thực chất, tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập
quốc dân, biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch
cho công nhân, viên chức phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi
ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản ánh sự trả công cho công nhân viên chức
dựa vào nguyên tắc phân phối thu lao động nhằm tái sản xuất lao động. Nói
chung, khái niệm về tiền lơng hoàn toàn nhất trí với quan hệ sản xuất và cơ chế
phân phối của nền kinh tế hế hoạch hoá tập trung xã hội cơ chế thị trờng buộc
chúng ta phải có những thay đổi trong nhận thức, vì vậy quan niệm về tiền lơng
cũng phải đợc đổi mới về cơ bản tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng (nhà nớc, chủ
doanh nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng lao động, tuân thủ các nguyên tắc
cung, cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớctrong quá
trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh đối với các chủ doanh
nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh.
5
Vì vậy tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao động,
tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phấn đấu nâng cao mức lơng
là mục đích của hầu hết ngời lao động mục đích này tạo động lực để ngời lao
động phát triển trình độ, và khả năng lao động của mình.
Mặt khác tiền lơng còn phản ánh quan hệ phân phối sản phẩm giữa toàn
xã hội. Mức tiền lơng, sự vận động của tiền lơng đợc quyết định bởi các quy
luật kinh tế, có cơ sở để xác định mức tiền lơng chủ yếu dựa trên trình độ phat
triển của sản xuất xã hội chính sách tiền lơng của doanh nghiệp, dựa trên yêu
cầu cần phát triển toàn diện của ngời lao động và giới hạn tăng tiền lơng.
Tiền lơng tiền công cần phải xác định trên cơ sở tính đúng, tính d giá
trị sức lao động dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động. Đó là giá trị
các yếu tố đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động thoả mãn nhu cầu tối
thiểu của cuộc sống và các nhu cầu khác.
Trong điều kiện vừa một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc
ta hiện nay phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu
vực kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp (khu
vực lao động đợc nhà nớc trả lơng, các cơ quan tổ chức của nhà nớc trả cho ng-
ời lao động theo cơ chế và chính sách nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống
thang lơng bảng lơng do nhà nớc quy định.
Trong các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu sự
tác động, chi phối lớn của thị trờng lao động tiền lơng trong khu vực này dù
vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo hớng chính sách của chính phủ, nh-
ng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thuê, nhng mác nóicụ thể giữa
một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này có tác
động trực tiếp đến phơng thức trả công.
Tổ chức hợp lý tiền lơng có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng xuất lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Đây chính là động lực thúc đẩy từng
cá nhân lao động hàng hoá làm việc, nâng cao năng suất lao động.
Nhà nớc căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội giá cả thu nhập quôc dân để
quy định mức lơng tơng đối thiếu cho từng khu vực, từng vùng, các doanh
nghiệp không đợc ttrả lơng với mức lơng thấp hơn mức lơng tối thiểu, quy định
nhằm đảm bảo cho ngời lao động có thể tái sản suất lao động.
Ngoài bản chất kinh tế, tiền lơng còn mang tính xã hội vì nó gắn liền với
ngời lao động và cuộc sống của họ. Sức lao động của con ngời không giống nh
6
các loại hàng hoá khác mà là tổng thể của các mối quan hệ vì vậy khi tiến hành
công tác xây dựng và các chi trả lơng trong doanh nghiệp không những chỉ tính
về mặt kinh tế xã hội mà còn phải đề cập và tính toán đủ cả về mặt xã hội của
tiền lơng.
2. Vai trò, chức năng của tiền lơng.
* Vai trò của tiền lơng: Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lơng đợc coi là
đòn bẩy kinh tế quan trọng mà không có một quốc gia nào là không quan tâm
tới và nó cũng là một cộng cụ quản lý ở đơn vị sản xuất kinh doanh, Một động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Trong phạm vi doanh nghiệp, tiền l-
ơng có vai trò quan trọng việc kích thích lao động tăng năng suất lao động
trách nhiệm của ngời lao động với quá trình sản suất và tái sản suất đồng thời
tiền lơng phù hợp với đóng góp của ngời lao động sẽ đem lại liềm lạc quan tin
tởng vào doanh nghiệp. Tiền lơng là thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân
viên, là yếu tố để đảm bảo tái sản suất sức lao động, nâng cao đời sống ngời
lao động một bộ phận đặc biệt của lực lợng sản xuất xã hội.
Vì vậy tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển
lực lợng lao động. Ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các chi phí trong
gia đình, ngoài gia còn dùng để tích luỹ, nhng trớc hết tiền lơng phải đảm bảo
nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hang ngày của ngời lao động. Có thể nói đây là tác
động quan trọng nhất, trực tiếp nhất của tiền lơng. Vì do đó, chức năng kinh tế
quan trọng nhất của tiền lơng là đảm bảo tái sản xuất lao động.
Tiền lơng phù hợp với hao phí lao động mà ngời lao động đã bỏ ra, trong
quá trình sản xuất vật chất sẽ gắn bó họ với công việc và tinh thần trách nhiệm
cao hơn. Đợc nhận tiền lơng phù hợp với sức lao động mình bỏ ra ngời lao
động tự cảm thấy mình phải không ngừng nâng cao bồi dỡng trình độ mọi mặt.
Tiền lơng còn có vai trò điều phối lao động. Với tiền lơng thoả đáng ngời
lao động trí nguyện nhận công việc mình đợc giao dù ở đâu hay bất cứ công
việc nào.
Bảo đảm vai trò quản lý lao động của tiền lơng doanh nghiệp sử dụng
công cụ tiền lơng không chỉ có mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao
động mà cong có mục đích sử dụng lao động thông qua tiền lơng ngời sử dụng
lao động th dỗi kiểm tra giám sát ngời lao động làm việc theo mục tiêu của
mình, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại hiệu quả rõ rệt. Hiệu quả của tiền
lơng không chỉ theo hàng tháng mà còn đợc tính theo từng ngày, từng giờ của
toàn doang nghiệp. Để cho tiền lơng thực sự là đòn bảy kinh tế quan trọng phát
7
huy tích cực về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đang là vấn đề khó
khăn đòi hỏi các nghiệp phải lựa chọn đúng hình thức trả lơng cho phù hợp với
những đặc điểm riêng cho doang nghiệp mình phù hợp với quy định là trả lơng
theo đúng giá trị sức lao động đã hao phí.
* Chức năng của tiền lơng.
Quá trình tái sản xuất đợc thực hiện bội ớc trả công cho ngời lao động
thông qua tiền lơng. Bản chất của tái sản xuất sức lao động, nghĩa là số tiền l-
ơng nhận đựơc ngời lao động chỉ để đủ sống mà còn đủ để nâng cao trình độ
về mọi mặt cho bản thân và có một phần để tích luỹ.
+ Chức năng kích thích ngời lao động:
Tiền lơng đảm bảo và góp phần tác động để tạo cơ cấu lao động hợp lý,
trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát triển ngành và lãnh thổ. Khi ngời
lao động đợc trả công xứng đáng sẽ tạo niềm say mê hớng thú tích cực làm
việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, tự học hỏi để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ gắn trách nhiệm cá nhân với lợi ích tập thể và công việc.
Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế, là công cụ khuyến khích vật chất và là động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Nh vậy, tiền lơng phải đợc trả theo kết quả của
ngời lao động, mới khuyến kích đợc ngời lao động làm việc có hiệu quả và
năng suất.
+ Chức năng giám sát lao động.
Ngời sử dụng lao động thông qua việc trả lơng cho ngời lao động có thể
tiến hành kiểm tra, theo dõi ngời lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của
mình để đảm bảo tiền lơng bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao.
Nhà nớc giám sát lao động bằng chế độ tiền lơng đảm bảo quyền lợi tối
thiểu cho ngời lao động, khi họ hoàn thành công việc. Đặc biệt trong trờng hợp
ngới sử dụng lao động vì sức ép. Vì lợi nhuận mà tìm mọi cách giám chi phí
trong đó có chi phí tiền lơng trả cho ngời lao động cần phải đợc khắc phục
ngay.
Ngoài ra chức năng vừa nên còn có một số chức năng khác nh: chức năng
thanh toán, chức năng thớc đo giá trị sức lao động, chức năng điều hoà lao
động.
8
3. Các nguyên tắc trả lơng.
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lơng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và hiệu quả của doanh nghiệp, khi các tổ chức tiền lơng cho ngời lao
động cần đạt đợc các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản dễ tính, dễ hiểu.
Xuất phát từ yêu cầu trên, công tác tổ chức tiền lơng phải bảo đảm đợc
các nguyên tắc sau.
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động và gắn với hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lơng phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao
động lớn hơn tốc độ tăng trởng của tiền lơng bình quâ.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động các nguyên tắc
trên dù thực hiện tốt mà không đảm bảo những điều kiện sau đây thì không có
ý nghĩa. Việc trả lơng:
+Theo điều luật 55: BLLĐ thì tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả
thuận trong hợp đồng và đợc thực hiện theo năn suất lao động, chất lợngvà hiệu
quả công việc. Mức lơng cho ngời lao động không thấp hơn mức tối thiểu do
nhà nớc tuyên bố cụ thể ở từng vùng, từng khu vực(144.000đ đợc thực hiện từ
1/1/1997).
Nhà nớc không khống chế mức lơng tổi thiểu, mức lơng tối đa, mức lơng
tối đa mà điều tiết bắng thu nhập. Việc khống chế mức lơng tối thiểu có nghĩa
là Nhà nớc buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích tối thiểu của ngời lao
động. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ đến mỗi ngời lao động có
thu nhập dới mức tối thiểu thì Nhà nớc phải can thiệp, kiểm tra xem xét thay
đổi cán bộ lãnh đạo giúp doanh nghiệp chuyển hớng sản xuất hoặc thậm chí
cho sát nhập với xí nghiệp khác hoặc pha sản. Khi đơn vị phá sản, giải thể
thanh lý, thì tiền lơng phải đợc u tiên thanh toán cho ngời lao động. Đối với ng-
ời lao động có thu nhập qua cao sẽ đợc điều tiết theo luật thức thu nhập. Việc
thực hiện chế độ tiền lơng phải đợc đảm bảo đúng nh trong nghị định 26/CP ra
ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
9
+ Đơn vị trả lơng cho ngời lao động và các khoản phụ cấp phải trả đầy đủ
trực tiếp đúng hẹn, tại nơi làm việc và bằng tiền mặt.
+ Ngời lao động làm công việc gì, đảm nhiệm cức vụ gì thì hởng việc đó,
chức vụ đó thông qua hợp đồng và thoả ớc tập thể.
+ Việc trả lơng phải theo kết qủa sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
đảm bảo nghĩa vụ đối với nhà nớc, không đợc thấp hơn mức quy định hiện
hành.
+ Khi đơn vị bố trí ngời lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc
công việc khác thì phải trả lơng cho ngời lao động không thấp hơn công việc tr-
ớc.
+ Ngời lao động đi làm thêm, làm thêm giờ thì doanh nghiệp phải trả
thêm lơng dựa trên cơ sở điều b. Bộ luật lao động.
Đối với ngời lao động làm việc vào ban đêm thì đợc trả thêm tí nhất bằng
30% tiền lơng làm việc vào ban đêm.
Đối với ngời lao động làm thêm giờ.
- Vào ngày thờng đợc trả ít nhất bằng 150% tiền lơng giờ của cả ngày làm
việc bình thờng.
- Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ đợc trả lơng ít nhất bằng
200% lơng giờ của cả ngày làm việc bình thờng.
- Nếu ngời lao động đợc nghỉ bù vào những giờ làm thêm thì ngời sử dụng
lao động chỉ phải trả phần tiền lơng chênh lệch so với tiền lơng giờ của ngày
làm việc bình thờng.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, Quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ
1. Các hình thức tiền lơng.
Các doanh nghiệp áp dụng hai chế độ tiền lơng cơ bản đó là chế độ trả l-
ơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo sản phẩm (đủ tiêu chuẩn
chất lợng) do công nhân viên làm ra tơng ứng với hai chế độ trả lơng là hai hình
thức trả lơng cơ bản.
+ Hình thức trả lơng thời gian.
+ Hình thức trả lơng sản phẩm.
10
*. Hình thức lơng thời gian là hình thức tính lơng theo thời gian làm việc,
cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của ngời lao động.
Theo hình thức này, tiền lơng thời gian phải trả đợc tính theo thời gian
làm việc nhân với đơn giá tiền lơng thời gian áp dụng đối với từng bậc lơng.
Tuỳ theo hình thức và tính chất lao động khác nhau của mỗi ngành nghề
cụ thể có một thang lơng riêng, mỗi thang lơng có nhiều bậc lơng tơng ứng với
mỗi loại lơng có một mức lơng thời gian khác nhau.
Lơng thời gian có thể tính theo lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ.
Lơng tháng = Mức lơng cơ bản + các khoản phụ cấp
Lơng ngày = lơng tháng 26 ngày
Lơng giờ = lơng ngày 8 giờ.
Tiền lơng thời gian tính theo đơn giá tiền lơng cố định còn đợc gọi là tiền
lơng thời gian giản đơn. Tiền lơng thời gian giản đơn nếu kết hợp với tiền thởng
(đảm bảo ngày giờ công lao động ) tạo nên dạng tiền lơng có thởng. Để tính l-
ơng thời gian trả công nhân phải theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian cụ thể.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng hình thức lơng này cho những loại công
việc cha xây dựng đợc định mức lao động, cha có đơn giá lơng sản phẩm.
*. Hình thức lơng sản phẩm.
Là hình thức tiền lơng theo khối lợng (số lợng) sản phẩm công việc đã
hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lợng quy định và giá tiền lơng tính cho đơn
vị sản phẩm công việc đó.
- Tiền lơng sản phẩm tính bằng khối lợng (số lợng) so công việc hoàn
thành đủ tiêu chuẩn chất lợng nhân với đơn giá lơng sản phẩm.
Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch
toán kết quả lao động (ví dụ: Xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành )
và đơn giá tiền lơng mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản phẩm công
việc.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
kinh doanh gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối đối với
ngời lao động gián tiếp. tuỳ theo yêu cầu kích thích ngời lao động để nâng cao
chất lợng, nâng cao năng suất sản lợng hay đẩy mạnh tiến độ sản xuất mà có
thể áp dụng các đơn giá tiền lơng sản phẩm khác nhau.
11
Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng cố định thờng đợc gọi là
tiền lơng sản phẩm giản đơn.
Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần (luỹ tiến) áp
dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là lơng sản
phẩm luỹ tiến.
Biến tớng của lơng sản phẩm còn là tiền lơng sản phẩm khoản theo khối l-
ợng công việc hay là khoán gọn, khoán sản phẩm, khoán sản phẩm cuối
cùng .
Lơng khoán sản phẩm là hình thức trả lơng theo sản phẩm trong đó ngời
công nhân đợc nhận một số tiền nhất định theo đúng thời gian quy định công
việc đó đảm bảo chất lợng.
Hiện nay lơng khoán đợc áp dụng khá rộng rãi trong nhiều công việc ở tất
cả các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (trong công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải và thơng nghiệp).
Hình thức lơng sản phẩm có u điểm là đảm bảo đợc nguyên tắc phân phối
theo lao động, tiền lơng gắn chặt với khối lợng, chất lợng lao động của mình,
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy hình thức tiền
lơng sản phẩm đợc áp dụng rộng rãi ở tất cả các loại hình doanh nghiệp kinh
doanh.
Điều đáng chú ý là trả lơng theo sản phẩm tập thể (sản phẩm công việc
do nhóm, tổ lao động tạo ra), cần vận dụng cách chia lơng theo thời gian làm
việc và cấp bậc kỹ thuật kết hợp bình điểm, chia lơng theo bình điểm.
2. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng còn gọi là tổng số tiền mà doanh nghiệp cơ quan tổ chức
dùng để trả lơng và các khoản phụ cấp có tính tiền lơng cho toàn bộ công nhân
viên (thờng xuyê, tạm thời ) trong kỳ nhất định.
Quỹ tiền lơng bao gồm các khoản mục sau.
-Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng
khoán.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác, làm nghĩa vụ theo
chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các khoản tiền lơng kế hoạch có tính chất thờng xuyên.
12
Ngoài ra trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính các khoản trợ cấp,BHXH
cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
Về phơng diện hạch toán tiền lơng trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp
sản xuất đợc chia làm hai loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ
-Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ đợc hởng theo chế độ quy định của nhà nớc (nghỉ phép,
nghỉ ngừng sản xuất ).
Việc phân chia tiền lơng thành: Lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ
tiền lơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng tiền th-
ởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất.
Tóm lại quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền thởng mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phẩm quỹ
tiền lơng bao gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng, ngày, giờ) lơng sản
phẩm phụ cấp (cấp bậc, chức vụ, ) tiền th ởng trong sản xuất. Quỹ tiền lơng
(hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia
thành tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp. Trong đó chi
tiết theo lơng chính và lơng phụ.
3. Các qũy và các khoản trích theo lơng.
*.Qũy bảo hiểm xã hội: Đợc hình thành từ các nguồn sau đây
(theo điều luật lao động).
- Ngời sử dụng lao động (doanh nghiệp) đóng 155 tổng qũy lơng của ngời
tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn vị: trong đó 10 % trả cho các chế độ hu trí,
tử tuất và 5% để chi trả
Cho các chế độ ốm đau,thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Ngời lao động đóng góp 5% tiền lơng một tháng để chi trả các chế độ hu
trí tử tuất.
- Nhà nớc đóng góp hỗ trợ thêm để bảo đảm và thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội đối với ngời lao động.
13
Qũy bảo hiểm xã hội đợc phân cấp quản lý sử dụn. Một bộ phận đợc nộp
lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trờng hợp quy định (nghỉ
hu, mất sức) còm một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những
trờng hợp nhất định (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ). Việc sử dụng chi
quỹ lơng bảo hiểm xã hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải đợc thực hiện theo
chế độ quy định.
Tài khoản 431 dùng để phản ánh việc trích lập sử dụng quỹ cơ quan của
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Quỹ cơ quan đợc trích từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc tính từ các khoản thu theo quy định của chế
độ tài khoản (nếu có) hoặc Nhà nớc đợc cấp trên cấp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 431 (quỹ cơ quan)
Bên Nợ: Các khoản chi quỹ cơ quan.
Bên có: hình thành quỹ cơ quan, từ các khoản thu hoặc các quỹ cơ quan
đợc cấp, đợc tài trợ.
Số d: Số quỹ cơ quan hiện còn cha sử dụng
- TK 431 quỹ cơ quan có 3 tài khoản cấp 2.
Tài khoản 4311:Quỹ Khen thởng phản ánh việc hình thành quỹ khen th-
ởng của đơn vị.
+ TK 4312: Quỹ phúc lợi phản ánh sự hình thành và sử dụng quỹ phúc lợi
của đơn vị.
+ TK 4318: Quỹ khác phản ánh việc hình thành và sử dụng các quỹ khác
ngoài quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi và quỹ phúc lợi nh: Quỹ phát triển khoa
học, quỹ phát triển sự nghiệp.
Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế đợc trích từ hai nguồn đó là phân theo chế độ quỹ định
doanh nghiệp phải mua cho ngời lao động sẽ đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định 2% trên tổng só tiền l-
ơng thực tế phải mua chế độ bảo hiểm, thông thờng trừ vào lơng công nhân
viên theo tỷ lệ 1%. Bảo hiểm y tế đợc nộp lên cơ quan quản lý bảo hiểm để
phục vụ bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho công nhân vien (khám chữa bệnh ).
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cùng với tiền lơng phải trả
công nhân viên trong tổng chi phí và sản xuất kinh doanh của Công ty
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét