Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

403 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam Airlines trong hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu



3.2 Phân tích SWOT về năng lực cạnh tranh của VNA trong hoạt động vận
chuyển hàng hóa xuất khẩu 59
3.3 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VNA trong hoạt động vận
chuyển hàng hóa xuất khẩu 65
3.3.1 Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm dòch vụ 65
3.3.1.1 Khai thác máy bay chở hàng 65
3.3.1.2 Cải tiến chất lượng dòch vụ 66
3.3.2 Nhóm giải pháp về chính sách giá 68
3.3.2.1 Giá theo mục tiêu 69
3.3.2.2 Liên kết với các hãng hàng không 69
3.3.2.3 Cải cách bộ máy tổ chức 70
3.3.3 Nhóm giải pháp về kênh phân phối 70
3.3.3.1 Phân cấp khách hàng và quản trò mối quan hệ khách hàng 71
3.3.3.2 Phát triển kênh phân phối qua mạng 74
3.3.3.3 Nâng cao vai trò của nhân viên ở các văn phòng đại diện 75
3.3.3.4 Đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu tạo nên hệ thống bán toàn mạng 75
3.3.4 Nhóm giải pháp về hoạt động bán và tiếp thò 76
3.3.4.1 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 76
3.3.4.2 Xây dựng hệ thống thông tin 77
3.3.4.3 Xây dựng quy trình chăm sóc khách hàng 77
3.3.4.4 Giải pháp về quảng cáo 78
3.3.4.5 Giải pháp xây dựng thương hiệu 78
3.4 Một số kiến nghò 79
Kết luận chương 3 80
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



BR: Eva Air
CI: China Airlines
IATA: International Air Transport Association: Hiệp hội các hãng hàng
không vận chuyển quốc tế
JL: Japan Airlines
KE: Korean Air
VNA: Vietnam Airlines
WTO: World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới.
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ


Danh mục bảng số liệu
Bảng 2.1: Sản lượng vận chuyển hàng hóa xuất khẩu của VNA
giai đoạn 2001 – 2006. trang 25
Bảng 2.2: Đối tác chính của VNA trong trung chuyển hàng hóa xuất khẩu trang 30
Bảng 2.3: So sánh mạng lưới bay của VNA với BR, CI, KE từ Việt Nam trang 31
Bảng 2.4: Tải cung ứng từ thành phố Hồ Chí Minh đi Châu Âu của
VNA, BR, CI, KE năm 2006 trang 34
Bảng 2.5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của VNA trong hoạt động
vận chuyển hàng hóa xuất khẩu trang 56
Bảng 3.1: Ma trận SWOT về năng lực cạnh tranh của VNA
trong hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu trang 63


Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Thò phần vận chuyển hàng hóa xuất khẩu của
VNA, BR, CI, KE giai đoạn 2004 – 2006 trang 26
Biểu đồ 2.2: Sản lượng thò trường và tải cung ứng của VNA
giai đoạn 2004 – 2006 trang 27
Biểu đồ 2.3: Đánh giá về mức độ an toàn của hàng hóa
trong quá trình vận chuyển của VNA, BR, CI, KE trang 27
Biểu đồ 2.4: Đánh giá về thời gian vận chuyển hàng hóa
của VNA, BR, CI, KE trang 29
Biểu đồ 2.5: Đánh giá về mạng lưới bay của VNA, BR, CI, KE trang 31
Biểu đồ 2.6: Đánh giá về lượng tải cung ứng của VNA, BR, CI, KE trang 33
Biểu đồ 2.7: Đánh giá về giá cước vận chuyển của VNA, BR, CI, KE trang 36
Biểu đồ 2.8: Đánh giá về hệ thống thông tin của VNA, BR, CI, KE trang 40
Biểu đồ 2.9: Đánh giá về kiến thức nghiệp vụ nhân viên
của VNA, BR, CI, KE trang 41
Biểu đồ 2.10: Trình độ học vấn nguồn nhân lực trực tiếp
tiếp thò hàng hóa của VNA trang 42
Biểu đồ 2.11: Đánh giá về hiệu quả giải quyết khiếu nại
của VNA, BR, CI, KE trang 44s

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã và đang thúc đẩy
mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước, tạo ra cơ hội mở rộng dung
lượng thò trường cho ngành vận tải nói chung và ngành vận tải hàng không nói
riêng. Mặc dù là một ngành khá non trẻ so với các ngành vận tải khác, vận tải hàng
không quốc tế đang từng bước khẳng đònh vai trò của mình trong thò trường vận tải
thế giới. Đồng hành cùng sự phát triển này, ngành vận tải hàng không của Việt
Nam cũng đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Sự kiện Việt Nam gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới – WTO đã tạo tiền đề cho ngành vận tải hàng không
nước ta có những bước tiến xa hơn trong tương lai.
Với vai trò là hãng hàng không quốc gia, Vietnam Airlines đã và đang tận dụng
những cơ hội mới của đất nước để không ngừng hoàn thiện và vươn ra “sân chơi”
toàn cầu. Bên cạnh hoạt động vận chuyển hành khách, hoạt động vận chuyển hàng
hóa của Vietnam Airlines, đặc biệt là vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, cũng không
ngừng phát triển và đóng góp ngày càng lớn vào doanh thu của Công ty.
Tuy nhiên, Vietnam Airlines cũng đang đứng trước những thách thức to lớn do
quá trình hội nhập quốc tế mang lại. Chính sách “mở của bầu trời” tạo thuận lợi cho
các hãng hàng không quốc tế thâm nhập vào thò trường vận tải hàng hóa xuất khẩu
của nước ta. Chỉ trong vòng 4 năm từ năm 2002 đến năm 2006, số lượng hãng hàng
không có mặt tại Việt Nam đã tăng từ 19 hãng lên 31 hãng, tạo áp lực cạnh tranh to
lớn đối với Vietnam Airlines. Vì thế, nâng cao năng lực cạnh tranh để phát huy
điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, đồng thời tận dụng thời cơ và vượt lên thách thức là
yêu cầu tất yếu để Vietnam Airlines có thể tồn tại và phát triển.
Từ những lý do trên, tác giả thực hiện đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Vietnam Airlines trong hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu” với
mong muốn góp phần vào sự phát triển của Vietnam Airlines trong thời gian tới.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu lý luận: Vận dụng các lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
vào hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu của Vietnam Airlines.
- Mục tiêu thực tiễn: thông qua việc phân tích những điểm mạnh, điểm yếu cũng
như cơ hội và thách thức đối với Vietnam Airlines trong hoạt động vận chuyển hàng
hóa xuất khẩu, đề tài đưa ra những nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Vietnam Airlines trong hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, từ đó
Vietnam Airlines có thể duy trì và phát triển hoạt động này một cách có hiệu quả.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng năng
lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất
khẩu.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sâu về lónh vực vận chuyển
hàng hóa xuất khẩu của Vietnam Airlines từ Việt Nam và các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong lónh vực này.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế như phương
pháp thống kê, mô tả, phân tích, so sánh, tổng hợp… Luận văn có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý luận và điều tra thực tế thông qua phỏng vấn chuyên gia và khảo sát
khách hàng để đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong hoạt động
vận chuyển hàng hóa xuất khẩu. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
của Vietnam Airlines trong hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu được xây
dựng dựa trên phương pháp đối chiếu giữa kết quả khảo sát khách hàng và các yếu
tố nguồn lực của Vietnam Airlines.
5.
Điểm mới của Luận văn
Luận văn đã vận dụng Lý thuyết về cạnh tranh của Michael Porter và chiến
lược Marketing Mix vào việc phân tích và đánh giá thực tiễn năng lực cạnh tranh
của Vietnam Airlines trong lónh vực vận chuyển hàng hóa xuất khẩu.
Năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong hoạt động vận chuyển hàng hóa
xuất khẩu được phân tích từ hai góc độ: một là, đánh giá của khách hàng về năng
lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất
khẩu; hai là, đối chiếu và phân tích những đánh giá của khách hàng nhìn từ góc độ
bên trong hãng hàng không. Việc phân tích năng lực cạnh tranh của được thực hiện
thông qua các yếu tố: sản phẩm dòch vụ, chính sách giá, kênh phân phối, hoạt động
bán và tiếp thò của Vietnam Airlines so với các đối thủ trên thò trường.
6. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, Luận văn gồm ba chương chính:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của một hãng hàng không
trong hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu.
• Chương 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines
trong hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu.
• Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines
trong hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu.
Do hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu, Luận văn chắc chắn còn nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô,
các chuyên gia trong lónh vực hàng không và các bạn để Luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cám ơn GS.TS. Võ Thanh Thu đã tận tình hướng dẫn tác giả thực
hiện Luận văn này. Tác giả cũng gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô trường
Đại học Kinh tế TP. HCM, Ban Lãnh Đạo Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam,
các chuyên gia và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ tác giả trong suốt quá trình thực
hiện Luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2008

1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT
HÃNG HÀNG KHÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU

1.1 Khái quát về hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng đường
hàng không
1.1.1 Khái niệm về hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng đường
hàng không
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra nhiều cơ hội giao
thương cho các nước trên thế giới. Là một nước đang phát triển với tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và tương đối ổn đònh, Việt Nam đang tích cực tham gia vào
quá trình này. Các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, liên doanh liên kết giữa
Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới không ngừng tăng trưởng
cả về lượng lẫn về chất.
Cùng với quá trình này là sự phát triển nhanh chóng của ngành hàng không,
một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Bên cạnh nhu cầu đi lại
ngày càng tăng của hành khách trong và ngoài nước, nhu cầu vận chuyển hàng
hóa bằng đường hàng không, đặc biệt là vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, cũng
không ngừng tăng trưởng. Sản lượng hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằêng
đường hàng không tăng trung bình khoảng 15-16%/năm trong những năm gần
đây. Điều này chứng tỏ thò trường vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng
không của Việt Nam là một thò trường rất tiềm năng.
Trong phạm vi của Luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động vận
chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không từ Việt Nam.

2
Theo đònh nghóa của IATA, “nhu cầu vận chuyển hàng hóa hàng không quốc
tế là nhu cầu của cá nhân hay tổ chức về việc dòch chuyển những vật từ nước
này qua nước khác bằng phương tiện máy bay”. [10,8]
Hàng hóa có thể được vận chuyển trên các máy bay chở khách hay trên các
máy bay chuyên dùng để chở hàng. Phần lớn các máy bay chở khách thường
được chia làm hai khoang. Khoang trên chiếm khoảng 2/3 thể tích, thường dùng
cho hành khách; phần thể tích còn lại ở khoang dưới được dùng để chất hành lý
của hành khách và hàng hóa. Để khai thác các chuyến bay một cách tốt nhất,
các hãng hàng không thường tận dụng tối đa thể tích ở khoang dưới của máy bay
để vận chuyển hàng hóa. Vì vậy, kinh doanh vận tải hàng hóa phụ thuộc rất lớn
vào kinh doanh vận tải hành khách.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của thò trường vận tải hàng
hóa bằng đường hàng không, nhiều hãng hàng không đã khai thác máy bay
chuyên dụng để vận chuyển hàng hóa. Thiết kế của các máy bay này thường
được điều chỉnh lại để có thể vận chuyển hàng hóa được nhiều nhất. Các máy
bay chở hàng có công suất thông thường từ 50 tấn/chuyến đến 70 tấn/chuyến,
đặc biệt một số chuyến bay có công suất lên đến 100 tấn/chuyến. [9,67]
1.1.2 Các sản phẩm vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không
Có ba loại sản phẩm thường được sử dụng:
9 Sản phẩm vận chuyển cơ bản
Hãng hàng không chòu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ sân bay đến sân
bay. Đây là sản phẩm vận chuyển truyền thống mà hầu hết các hãng hàng
không ngày nay vẫn đang sử dụng. Với sản phẩm này, người gửi hàng chòu trách
nhiệm đóng gói, bảo quản, làm thủ tục hải quan… đối với hàng hóa. Trách nhiệm
của hãng hàng không chỉ bắt đầu từ khi đại diện hãng hàng không tiếp nhận

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét