Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp TMNN và những vấn đề tồn tại sau cổ phần hoá

Đề án môn học
Trong quá trình chuyển đổi, thực tế đã cho thấy các doanh nghiệp TMNN
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc giữ vững sự ổn định của thị
trường trong nước, tạo ra động lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương
mại thuộc thành phần kinh tế khác. Nhờ sự tồn tại và đổi mới phương thức
kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước mà đời sống của nhân dân được
bảo đảm, các cân đối lớn của nền kinh tế được giữ vững, thị trường trong
nước thông suốt.
Vai trò của doanh nghiệp TMNN được khái quát lại như sau:
Một là, góp phần điều hoà cung cầu, bình ổn giá cả thị trường
Hai là, mở đường vào các thị trường mới trong và ngoài nước giúp các
doanh nghiệp, các hộ sản xuất gia đình và cá thể tiêu thụ sản phẩm
Ba là, đi đầu làm gương, chấp hành luật pháp, thúc đẩy các thành phần kinh
tế thực hiện văn minh thương nghiệp, phục vụ người tiêu dùng.
1.2- Cổ phần hoá các Doanh nghiệp TMNN
1.2.1- Khái niệm cổ phần hoá
So với các hình thức sở hữu khác trong khuôn khổ của kinh tế thị trường,
hình thái CPH ra đời muộn hơn cả. Điều đó tự nó hàm nghĩa rằng, sự ra đời
của hình thái CPH phải dựa trên những tiền đề vật chất và thiết chế kinh tế
nhất định. Đó là sự phát triển ở mức độ cao của sức sản xuất xã hội cũng như
mức độ hoàn thiện cơ chế của các quan hệ hàng hoá - tiền tệ tương ứng với
nó. Các bước phát triển của các hình thái sở hữu cho đến nay: từ hình thái
kinh doanh một chủ phát triển lên hình thái kinh doanh vốn (hình thái kinh
doanh hợp tác xã của những người sản xuất nhỏ và hình thái của công ty
chung vốn của các nhà tư bản) và cuối cùng là hình thái công ty cổ phần. Các
bước phát triển trên cũng diễn ra một cách tương tự về phương diện lịch sử
tuy rằng giữa các bước chuyển tiếp của các giai đoạn không hề có một ranh
giới rạch ròi nào cả (do sự phát triển không đồng đều giữa các nền kinh tế
cũng như giữa các lĩnh vực khác nhau của mỗi nền kinh tế ),song điều đặc
5
Cao Thị Thơm Lớp: Thương mại 47B
5
Đề án môn học
biệt là càng ở những nền kinh tế có trình độ phát triển cao thì vai trò CPH
càng lớn, ở những nền kinh tế này, tuy số lượng những công ty cổ phần nhỏ
hơn rất nhiều so với các loại hình công ty khác nhưng nó lại chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng nguồn vốn.
Từ đó ta có các khái niệm CPH là:
Cổ phần hoá DNNN là việc chuyển một phần sở hữu DNNN sang sở hữu
hỗn hợp (sở hữu của các cổ đông thuộc các thành phần kinh tế) nhằm mục
đích huy động mọi nguồn vốn của tất cả các thành phần kinh tế, phát huy tính
tự chủ của người lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp. Thực ra thì CPH là một quá trình thực hiện xã hội hoá sở hữu
DNNN, tức là chuyển doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu Nhà nước sang
doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu với mục tiêu đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển cả doanh nghiệp theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nói
chung. Vì thế, nói đến CPH doanh nghiệp TMNN thì cũng chính là một bộ
phận của DNNN khi thực hiện CPH.
Khi chuyển đổi quyền sở hữu thì nó không phải chỉ là tên gọi mà được
chuyển đổi về các mặt sau:
Thứ nhất, đó là chuyển quyền sở hữu từ một chủ sở hữu sang nhiều chủ sở
hữu kéo theo thay đổi về quyền quản lý và sử dụng doanh nghiệp và vì thế
mới tạo nên được mối liên kết tài sản và vốn của doanh nghiệp, là điều kiện
cơ bản đảm bảo quyền làm chủ của người tham gia góp vốn nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, là sự thay đổi về các mối quan hệ trong tổ chức: hội đồng quản
trị, bộ máy điều hành, ban kiểm soát và đại hội cổ đông
Thứ ba, mối quan hệ quản lý của Nhà nước với doanh nghiệp cũng thay
đổi doanh nghiệp từ chỗ bị chi phối toàn bộ bởi Nhà nước chuyển sang được
mở rộng quyền tự chủ và đề cao trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh hơn.
6
Cao Thị Thơm Lớp: Thương mại 47B
6
Đề án môn học
1.2.2 - Sự cần thiết của cổ phần hoá Doanh nghiệp TMNN
Với điều kiện của đất nước ta như hiện nay, khi chuyển đổi từ mô hình
kinh tế có tỷ lệ doanh nghiệp Nhà nước rất cao nhưng hiệu quả kinh tế xã hội
rất thấp sang mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN,CPH một bộ phận
DNNN là một bước tất yếu, đặc biệt các DNTM hiện nay hoạt động rất phát
triển, DNTM có vai trò quan trọng góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Vì thế, cổ phần hoá DNTM NN là việc cần làm thiết yếu, không chỉ vì mục
tiêu thoát khỏi tình trạng năng suất thấp mà còn có vì sự phát triển của kinh tế
- xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Sự đóng góp này của CPH
được thể hiện ở chỗ nó làm tăng vốn, tăng lợi nhuận, giảm nợ xấu, chia sẻ rủi
ro cho các chủ sở hữu riêng lẻ, tạo động lực cho người lao động, tạo sức mạnh
kinh tế giúp giải quyết vấn đề xã hội và môi trường. Sự cần thiết phải CPH
doanh nghiệp TMNN được biểu hiện ở những khía cạnh sau:
- Cổ phần hoá là giải pháp nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài
nước vào sự phát triển kinh tế.
Những năm gần đây nhất, vấn đề vốn rất cần thiết đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt sau 1 năm gia nhập tổ chức thương mại Thế giới (WTO) thì
nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động càng tăng lên, mà sự thật thì nguồn
vốn trong dân cư chưa được đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường.
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay huy động vốn chủ yếu là vốn tín
dụng nhưng hầu hết vốn tín dụng là ngắn hạn, vốn tín dụng trung hạn và vốn
tín dụng dài hạn là rất nhỏ bé, hạn hẹp nên không đáp ứng ngay cho các
doanh nghiệp. Ngược lại các doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn, có khi
còn không vay được từ các Ngân hàng làm cho doanh nghiệp không phát triển
hết khả năng của mình. Chính vì vậy, việc chuyển đổi các doanh nghiệp
TMNN thành công ty cổ phần là điều kiện thiết yếu, là ưu điểm trong việc
huy động vốn. Ở đây, các công ty cổ phần không phân biệt nguồn vốn nhỏ
hay lớn mà thu hút tất cả các nguồn vốn có thể huy động được. Mặt khác, vai
trò của công ty cổ phần trong việc huy động vốn sẽ được nâng cao khi phát
7
Cao Thị Thơm Lớp: Thương mại 47B
7
Đề án môn học
triển thị trường chứng khoán. Khi đó công ty có khả năng phát huy năng lực
được tốt hơn, hoạt động hiệu quả hơn, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
- Cổ phần hoá làm thay đổi trong quản lý
Khi CPH thì sự chuyển đổi doanh nghiệp TMNN sang công ty cổ phần thì
không chỉ thay đổi về mặt sở hữu mà nó còn kéo theo sự thay đổi cách quản
lý, phương pháp quản lý của cán bộ. Đối với doanh nghiệp thì cổ đông được
thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua việc lựa chọn hay quyền quyết
định những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh. Vì vậy, CPH
đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải nâng cao năng lực, trình độ và
bản lĩnh kinh doanh. Bộ máy quản lý tổ chức được tinh giản, gọn nhẹ và có
hiệu quả hơn.
Nhà nước không thể tác động trực tiếp đến doanh nghiệp với tư cách là
người chủ sở hữu của doanh nghiệp khi CPH. Do đó, Nhà nước sẽ phải quan
tâm hơn tới việc xây dựng khuôn khổ pháp lý và tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi, bình đẳng cho sự phát triển của mọi loại hình kinh tế.
- Cổ phần hoá là điều kiện cho cổ đông thực hiện quyền làm chủ đối với
doanh nghiệp
Trước khi CPH doanh nghiệp TMNN, toàn bộ tài sản và vốn mặc dù thuộc
sở hữu tập thể, người lao động là người làm chủ nhưng thực tế thì không được
như vậy. Ngược lại khi CPH, thì vốn và tài sản thuộc cổ đông, người lao động
trước đây bây giờ có trách nhiệm hơn và sở hữu một phần ở công ty. Điều này
đã kích thích người lao động tham gia tích cực, nỗ lực cho công ty.
1.2.3 - Mục tiêu của cổ phần hoá:
Thứ nhất, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của
doanh nghiệp tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có
đông đảo người lao động, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động
8
Cao Thị Thơm Lớp: Thương mại 47B
8
Đề án môn học
cho doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả hơn, tài sản của Nhà nước mới và
của doanh nghiệp.
Thứ hai, huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm của các cá nhân, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công
nghệ phát triển doanh nghiệp.
Thứ ba, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ
đông, tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư với doanh nghệp, bảo đảm hài
hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động .
1.2.4 - Ý nghĩa của cổ phần hoá các doanh nghiệp TMNN
Cổ phần hoá có vai trò to lớn đối với sự phát triển của các DNNN nói
chung, doanh nghiệp TMNN nói riêng, người lao động, sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế của các nước mới chuyển đổi
- Đối với Nhà nước và nền kinh tế: xuất phát từ mục tiêu xoá bỏ bao cấp
hay là cắt giảm gánh nặng tài chính gây áp lực bội chi ngân sách Nhà nước,
CPH doanh nghiệp TMNN góp phần củng cố tiềm lực tài chính Nhà nước và
trên cơ sở đó, nâng cao khả năng thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước đối với nền kinh tế
Khi chuyển đổi nền kinh tế và thực hiện CPH, nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất – kinh doanh và đầu tư phát triển của các doanh nghiệp TMNN sẽ
được đáp ứng bởi thị trường tài chính. Phần vốn đầu tư của ngân sách Nhà
nước cho các doanh nghiệp trước đây sẽ được tập trung vào các nhiệm vụ
trọng tâm của Nhà nước là do ổn định và tăng trưởng nền kinh tế. Thực hiện
tốt về tiến độ và chất lượng CPH, vốn, tài sản Nhà nước không chỉ được bảo
toàn mà còn tăng lên đáng kể do thu hút được lượng vốn đầu tư trong xã hội.
Hơn nữa, sau khi chuyển sang công ty cổ phần các doanh nghiệp sau cổ phần
hoá sẽ hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, làm tăng giá trị phần vốn sở hữu và
doanh thu thuế cho Nhà nước. Như vậy cổ phần hoá còn góp phần vào việc
củng cố tiềm lực tài chính Nhà nước; trên cơ sở đố góp phần nâng cao hiệu
9
Cao Thị Thơm Lớp: Thương mại 47B
9
Đề án môn học
quả của việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước đối với nền
kinh tế.
Cổ phần hoá doanh nghiệp TMNN thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị
trường chứng khoán. Có thể thấy rõ là CPH và sự phát triển thị trường chứng
khoán có mối quan hệ với nhau.CPH tạo ra hàng hoá và cầu về vốn, ngược lại
sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán làm tăng tính thanh khoản
của chứng khoán – các công cụ huy động và tăng vốn cho các doanh nghiệp
sau CPH. Nhờ đó tiến trình CPH doanh nghiệp TMNN được thúc đẩy cả về
chất lượng và số lượng.
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp TMNN xét về mặt thực chất là một
mặt của quá trình thị trường hoá nền kinh tế và nâng cao mức cạnh tranh của
nền kinh tế. Không còn sự bao cấp của nhà nước và các yếu tố đầu vào cũng
như đầu ra của sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất “ cái gì , cho ai
và như thế nào” hoàn toàn do thị trường hướng dẫn và quyết định.Trong bối
cảnh như vậy, áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng và trở
nên thực sự có ý nghĩa như là một kết quả tất yếu, quá trình dịch chuyển cơ
cấu một cách tích cực sẽ diễn ra một cách thường xuyên và mức cạnh tranh
của nền kinh tế sẽ không ngừng được củng cố.
- Đối với doanh nghiệp và người lao động sau CPH: các doanh nghiệp sau
cổ phần hoá sẽ tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ quá trình sản
xuất kinh doanh, phát huy tính chủ động, tích cực và độc lập sáng tạo trong
quản lý cũng như trong sản xuất kinh doanh. Kết hợp với đầu tư đổi mới công
nghệ tiết kiệm chi phí sản xuất, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm,
lợi nhuận tăng lên, thu nhập và đời sống của người lao động trong doanh
nghiệp tăng lên. CPH doanh nghiệp TMNN góp phần rất quan trọng vào việc
thúc đẩy và củng cố hạch toán kinh tế, tạo ra động lực và sự quan tâm đến kết
quả kinh doanh. Theo số liệu thống kê cho thấy, lợi ích của người lao động
cũng là một ưu thế của CPH. Bởi vì ở đây, mối quan hệ chặt chẽ giữa người
quản lý và người lao động ở doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để tận dụng tốt
10
Cao Thị Thơm Lớp: Thương mại 47B
10
Đề án môn học
hơn cơ sở vật chất và nguồn lực của doanh nghiệp, nâng cao tính tự chủ, phát
huy tinh thần độc lập sáng tạo của người lao động trong kinh doanh. Từ đó,
doanh nghiệp sau CPH sẽ khắc phục được những hiện tượng tiêu cực, vô
trách nhiệm, lãng phí vốn là căn bệnh hết sức nghiêm trọng của các doanh
nghiệp TMNN trước CPH.
1.3 - Các nhân tố ảnh hưởng đến cổ phần hoá doanh nghiệp TMNN
Sự hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ không thể tránh khỏi sự tác
động của các yếu tố bên ngoài hay bên trong doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp CPH cũng không loại trừ những yếu tố đó là môi trường tự nhiên, văn
hoá, xã hội, chính trị, pháp luật… Ta xét những yếu tố ảnh hưởng sau:
1.3.1. Cơ chế chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp CPH
Trước hết, theo nghị định 64/2002/NĐ-CP, các doanh nghiệp CPH được
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động kinh doanh như: được hưởng
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; được miễn lệ phí trước bạ đối với việc
chuyển đổi sở hữu tài sản, được tiếp tục kinh doanh những ngành nghề đã
đăng ký và miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; được duy trì
các hợp đồng thuê; nhà cửa , vật kiến trúc hoặc ưu tiên mua bán lại theo giá
thị trường tại thời điểm CPH để ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh; được
hưởng các quyền sử dụng đất trong trường hợp giá trị doanh nghiệp CPH đã
bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất; được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng
Thương mại, công ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo
cơ chế và lãi suất đối với các DNNN…
Ngoài ra, theo nghị đinh số 41/2002/ NĐ – CP, Nhà nước sẽ thành lập Quỹ
hỗ trợ lao động dôi dư để hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm hoặc nghỉ
hưu sớm do thực hiện cơ cấu lại DNNN, quỹ này sẽ chịu trách nhiệm cấp kinh
phí cho các doanh nghiệp, cơ quan BHXH, cơ sở dạy nghề cho lao động dôi
dư và tổ chức được thành lập để giải quyết lao động dôi dư.
11
Cao Thị Thơm Lớp: Thương mại 47B
11
Đề án môn học
Với những ưu đãi từ phía Nhà nước dành cho doanh nghiệp trong những
năm đầu sau khi CPH, các doanh nghiệp cổ phần hoá có điều kiện để đào tạo
lại người lao động,… những ưu đãi này cũng là cơ hội để các doanh nghiệp
CPH nâng cao vị thế trên thị trường
1.3.2. Chính sách ưu đãi đối với người lao động
Mọi hoạt động đều dẫn đến thành công không phải chỉ quyết định bởi các
cán bộ quản lý điều hành mà còn phụ thuộc vào người lao động. Chủ trương
của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp TMNN là tạo điều kiện
cho người lao động được tham gia mua cổ phần, khẳng định quyền làm chủ
của mỗi thành viên góp vốn ở doanh nghiệp. Chỉ khi hoạt động trong công ty
cổ phần, doanh nghiệp mới thực sự làm chủ được hưởng quyền lợi, lợi ích và
cùng chia sẻ những khó khăn rủi ro trong phạm vi góp vốn của mình với công
ty cổ phần đó, đây vừa là động lực vừa là áp lực khiến họ phải cố gắng hết
mình với doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, do trình độ nhận
thức của người lao động còn nhiều hạn chế nên vấn đề đặt ra đối với doanh
nghiệp là cần phải giúp người lao động nhận thức rõ về tầm quan trọng của
CPH trong doanh nghiệp. Theo NĐ 64/2002/NĐ – CP, người lao động trong
các doanh nghiệp CPH được mua cổ phần ưu đãi theo số năm làm việc của
mình; người lao động nghèo được mua chịu CPH theo giá ưu đãi, được hoàn
trả trong 8 năm đầu và trả dần tối đa trong 7 năm tiếp theo không phải chịu lãi
suất; được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về BHXH theo quy định hiện
hành, được giải quyết quyền lợi theo chế độ hiện hành khi đủ điều kiện hưu
trí; được thanh toán trợ cấp mất việc thôi việc theo quy định của pháp luật.
1.3.3.Trình độ quản lý và điều hành của doanh nghiệp cổ phần hoá
Bên cạnh các cơ chế chính sách ưu đãi trên thì trình độ quản lý, bộ máy
quản lý điều hành cũng có vai trò quan trọng không kém tất cả các hoạt động
của doanh nghiệp như nhân sự, ra quyền kinh doanh, xây dựng chiến lược…
12
Cao Thị Thơm Lớp: Thương mại 47B
12
Đề án môn học
đều phải thông qua ý kiến của nhà quản lý điều hành, chỉ cần một sai lệch rất
nhỏ cũng có thể có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp, thậm chí
có thể phá sản.
Trong các công ty cổ phần như hiện nay thì bộ máy quản lý, điều hành
gồm có: đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát và bộ máy điều
hành.
Đại hội cổ đông có quyền lực cao nhất và thường làm công việc là xây
dựng chiến lược, phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp. Ban kiểm soát
thì kiểm soát các thành viên trong hội đồng, và kiểm soát các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với bộ máy điều hành có tổng giám đốc và quản
trị viên cấp dưới được thiết lập rất gọn nhẹ sao cho có hiệu quả nhất.
Không phải tất cả đều đi vào hoạt động một cách trôi chảy mà nó còn có
những hạn chế nhất định, ví dụ như không thống nhất giữa các ý kiến, giữa
các chủ sở hữu, nhất là đại diện chủ sở hữu nhà nước.
13
Cao Thị Thơm Lớp: Thương mại 47B
13
Đề án môn học
Chương II. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp
thương mại nhà nước và những vấn đề tồn tại sau cổ
phần hoá
2.1 - Khái quát chung về cổ phần hoá doanh nghiệp TMNN
2.1.1 - Tình hình cổ phần hoá DNNN
Vấn đề lớn được đặt ra trong thời kỳ đổi mới là phải phát triển mạnh mẽ
lực lượng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với
lực lượng sản xuất. Từ đó, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nhiều
thành phần, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị
trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hoá các hình thức sở
hữu, trong đó kinh tế Nhà nước chiếm vai trò chủ đạo. Và Đảng ta lựa chọn
cổ phần hoá như một phương thức hiệu quả để đổi mới các doanh nghiệp Nhà
nước như các Nghị quyết 3 và Nghị quyết 9 của ban chấp hành trung ương
khoá IX đã chỉ rõ. Cổ phần hoá DNNN là một trong những hướng quan trọng
của quá trình cải cách DNNN, là một bộ phận không thể thiếu trong thành
phần kinh tế Nhà nước.
Tiến trình cổ phần hoá DNNN đã thu được những thành tựu đáng kể biểu
hiện qua những năm 2001 – 2005 như sau:
Số DNNN đã CPH đã trở thành công ty cổ phần có vốn Nhà nước khá
nhanh cả về số lượng công ty, năng lực vốn, lao động, tài sản và kết quả hoạt
động. Như số liệu điều tra của tổng cục thống kê từ năm 2000 cho thấy, từ số
lượng công ty có vốn Nhà nước chỉ có 305 doanh nghiệp năm 2000 đã lên
470 doanh nghiệp năm 2001, tăng 54,1 %, lên 557 doanh nghiệp năm 2002,
tăng 18,7%; lên 669 doanh nghiệp trong năm 2003, tăng 19,9%; lên 815
doanh nghiệp năm 2004, tăng 21,8% và lên 1096 doanh nghiệp năm 2005,
tăng 34,5%. Sau 5 năm đã tăng thêm 791 doanh nghiệp cổ phần có vốn Nhà
nước, tăng gấp gần 3,6 lần, bình quân mỗi năm tăng 158 doanh nghiệp tương
ứng với tốc độ bình quân là 29,8%. Và theo báo cáo “qua hơn 15 năm triển
14
Cao Thị Thơm Lớp: Thương mại 47B
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét