Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Quang Hoà-TTCK43
Đối với các thị trờng chứng khoán phát triển thì vai trò của các công ty
này là rất lớn. Còn đối với những thị trờng mới phát triển nh nớc ta thì tiềm
năng của các công ty này là rất lớn.
1.2. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán.
Nghiệp vụ môi giới: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc
đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng. Công ty
chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại SGDCK hoặc thị trờng OTC. Vì các quyết định đầu t do chính khách
hàng đa ra nên họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm về kết quả.
Hiện nay, tất cả các công ty chứng khoán ở nớc ta đều đang thực hiện
nghiệp vụ này. Nhân viên phòng môi giới của các công ty chứng khoán sẽ cung
cấp thông tin về các công ty niêm yết, các thông tin thị trờng cho khách hàng
bên cạnh đó họ sẽ đại diện cho khách hàng trong việc thực hiện các giao
dịch.Tuy nhiên đó mới chỉ là "môi giới giao dịch" khi thị trờng phát triển thì
hoạt động môi giới phải đóng vai trò là cầu nối giữa nhà đầu t bán chứng khoán
và nhà đầu t mua chứng khoán, thông qua hoạt động môi giới nhà môi giới
chứng khoán sẽ trở thành ngời bạn, ngời chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đa
ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu t, giúp nhà đầu t có những quyết
định tỉnh táo.
Nghiệp vụ tự doanh: Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là quá
trình tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Đây đợc
coi là một khoản đầu t của công ty bởi vì hoạt động này đợc thực hiện nhằm
mục đích thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua bán chứng
khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi
giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho
chính công ty.
Hoạt động tự doanh đợc thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGCK
hoặc thị trờng OTC. Trên thị trờng OTC hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán đợc thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trờng. Lúc này, công ty
chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trờng, nắm giữ một số lợng chứng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Quang Hoà-TTCK43
khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng
khoán với khách hàng để hởng chênh lệch giá.
Đối với các công ty chứng khoán ở nớc ta hiện nay thì chỉ có một số công
ty thực hiện hoạt động này bởi vì theo quy định của pháp luật thì muốn thực
hiện nghiệp vụ này thì công ty chứng khoán cần đáp ứng đợc một số yêu cầu mà
đầu tiên là phải có vốn điều lệ 12 tỷ. Đây cũng là một điều bất lợi đối với một
số công ty chứng khoán khi không có đủ điều kiện về vốn trong khi đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn và khả năng phân tích.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công
ty chứng khoán là việc thực hiện các đợt chào bán và phân phối chứng khoán
cho các doanh nghiệp cổ phần hoá ra công chúng và thực hiện bảo lãnh. Có thể
nói nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là một trong những nghiệp vụ phổ biến ở các
công ty chứng khoán, nó giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trớc
khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn
giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Tuy nhiên ở nớc ta hiện nay thì mới chỉ có một số công ty chứng khoán
thực hiện nghiệp vụ này, đó là những công ty có ngân hàng mẹ hỗ trợ rất nhiều
về năng lực, vốn, các quan hệ sẵn có.
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t: Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t là
việc thực hiện quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu t vào chứng khoán
thông qua danh mục đầu t nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi
nhuận và bảo toàn nguồn vốn cho khách hàng. Việc lập và quản lý danh mục
đầu t đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn có kinh nghiệm
trong lĩnh vực đầu t tài chính. Chính vì vậy để có thể hoạt động tốt tạo lòng tin
cho khách hàng đồng thời thu đợc nguồn lợi nhuận trong tơng lai cho công ty
thì cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ này.
Nghiệp vụ t vấn của công ty chứng khoán.
Nghiệp vụ t vấn đầu t chứng khoán: Dựa trên hoạt động phân tích để đa
ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc
dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu t và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Quang Hoà-TTCK43
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động t vấn đầu t chứng khoán.
Hoạt động t vấn là việc ngời t vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn chất
xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cho cả công ty chứng
khoán lẫn khách hàng. Nhà t vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đa ra
các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu
về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn ngời t vấn thu về cho mình
khoản thu về dịch vụ t vấn bất kể hoạt động đó thành công hay không.
Bên cạnh các hoạt động t vấn về đầu t chứng khoán các công ty chứng
khoán còn thực hiện một mảng t vấn rất lớn đó là mảng t vấn tài chính doanh
nghiệp.
Trong mảng t vấn về tài chính doanh nghiệp các công ty chứng khoán
thực hiện các hoạt động: T vấn cổ phần hoá, t vấn niêm yết, t vấn tái cấu trúc
doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, t vấn xác định giá trị doanh nghiệp,
chia tách, sát nhập Những mảng hoạt động này đòi hỏi đội ngũ nhân viên t
vấn của công ty chứng khoán cần phải nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề tài chính
doanh nghiệp một cách chuyên sâu.
Những năm gần đây thực hiện chủ trơng của Đảng và nhà nớc ta trong
việc sắp xếp đổi mới hình thức sở hữu của các doanh nghiệp, tất cả 13 công ty
chứng khoán đều đã thực hiện rất tốt mảng hoạt động này.
Công ty chứng khoán Mê Kông tuy ra đời muộn hơn so với các công ty
khác nhng hoạt động t vấn doanh nghiệp là một trong những hoạt động mạnh
của công ty không thua kém gì so với những công ty chứng khoán khác.
Trong năm 2003 và năm 2004 số lợng hợp đồng t vấn cổ phần hoá và xác
định giá trị doanh nghiệp là 40. Đây có thể coi là một thành tích đáng khen đối
với một công ty chứng khoán với số vốn chỉ có 6 tỷ đồng và còn non trẻ trên thị
trờng.
1.3. Lý luận chung về xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp năm 1999 đợc sửa đổi và bổ sung năm 2004 của
nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì doanh nghiệp đợc định nghĩa nh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Quang Hoà-TTCK43
sau: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Ban đầu khi mới hình thành thị trờng doanh nghiệp chỉ đợc coi là một tổ
chức kinh tế thông thờng chứ cha đợc coi là một hàng hoá của nền kinh tế bởi
nó cha thực sự đợc đem ra trao đổi mua bán trên thị trờng. Chỉ đến khi thị trờng
phát triển đến một mức độ nhất định, lúc này doanh nghiệp mới thực sự là một
hàng hoá. Khi đã trở thành hàng hoá thì ngời ta bắt đầu quan tâm tới giá trị của
doanh nghiệp. Câu hỏi đợc đặt ra là làm thế nào để xác định đợc giá trị doanh
nghiệp? Và liệu giá trị của doanh nghiệp có đồng nghĩa với giá cả của nó
không?
Theo C.Mác thì giá trị là sự kết tinh của lao động xã hội cần thiết trong
hàng hoá, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị trên thị trờng nhng phụ
thuộc vào quy luật cung cầu. Giá cả có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị. Đối
với một doanh nghiệp cũng vậy, giá trị của doanh nghiệp chính là sự kết tinh
của lao động xã hội cần thiết trong bản thân doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, không
phải nh các hàng hoá thông thờng mà doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc
biệt, một cơ cấu phức tạp của nhiều yếu tố và các mối liên hệ giữa chúng. Trong
quá trình hoạt động doanh nghiệp có các mối quan hệ với các chủ thể trên thị tr-
ờng. Chính các yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp góp phần tạo nên giá
trị doanh nghiệp.
Qua việc phân tích và nhận định trên ta có thể rút ra một số kết luận riêng
về giá trị doanh nghiệp nh sau:
Một là: giá trị doanh nghiệp là giá trị cá biệt, đợc xây dựng trên cơ sở
mức hao phí lao động cá biệt của doanh nghiệp tạo nên, mỗi một doanh nghiệp
có một đặc thù, một giá trị riêng và không một doanh nghiệp nào giống doanh
nghiệp nào.
Hai là: giá trị doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là giá trị ghi trên sổ
sách mà là giá trị đợc mọi ngời quan tâm đó chính là giá trị kinh tế. Nhà đầu t
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Quang Hoà-TTCK43
khi tiến hành xem xét giá trị doanh nghiệp chủ yếu quan tâm tới khả năng thu
đợc lợi nhuận trong tơng lai.
Ba là: giá trị doanh nghiệp xác định đợc tại thời điểm định giá không
phải là giá trị cuối cùng và duy nhất, nó có thể thay đổi theo thời gian, theo
cung cầu và theo các biến động trên thị trờng.
1.3.1. Định giá doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều quan niệm về giá trị. Mỗi quan niệm đợc tiếp cận ở
những góc độ khác nhau. Tuy nhiên tựu chung lại thì có hai khái niệm đợc phổ
biến hiện nay đó là:
Theo giáo s W. SEABROKE Và N.WALKER, viện đại học
PORTSMOUTH, vơng quốc Anh:
Định giá đợc hiểu là sự ớc tính về giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ
thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã đợc xác định rõ.
Còn theo giáo s Lim Lan Yuan, trờng xây dựng và bất động sản, đại học
quốc gia Singapore thì:
Định giá đợc quan niệm là một nghệ thuật hay khoa học về ớc tính giá
trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản tại một thời điểm, có cân nhắc đến
tất cả các đặc điểm của tài sản và cũng nh xem xét đến tất cả các yếu tố kinh tế
căn bản của thị trờng bao gồm các loại đầu t lựa chọn.
Vậy với hai khái niệm trên ta có thể hiểu định giá doanh nghiệp theo hai
cách nh sau: Thứ nhất, định giá doanh nghiệp là sự ớc tính về giá trị của các
quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã đợc xác
định rõ, đó là để đa doanh nghiệp ra mua bán, hoặc để đầu t vào doanh
nghiệp Thứ hai, định giá doanh nghiệp là một nghệ thuật hay khoa học về ớc
tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một doanh nghiệp tại một thời điểm đó
là thời điểm định giá, mà có cân nhắc đến tất cả các đặc điểm của doanh nghiệp
và cũng nh xem xét đến tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trờng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Quang Hoà-TTCK43
1.3.2. Vai trò của việc định giá doanh nghiệp
Đối với mỗi chủ thể khác nhau trên thị trờng thì việc tiếp cận giá trị
doanh nghiệp cũng với những mục đích khác nhau.
Đối với chủ sở hữu: Việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ giúp chủ sở
hữu biết rõ đợc giá trị thực tế của doanh nghiệp, từ đó họ có thể lập các kế
hoạch, chiến lợc phát triển trong tơng lai cho doanh nghiệp
Vấn đề chia tách sát nhập cổ phần hoá hoặc huy động vốn cũng trở lên
thuận lợi hơn rất nhiều.
Đối với nhà đầu t: Với bất kỳ một nhà đầu t nào trên thị trờng họ luôn
mong muốn đồng vốn đầu t của mình không những đợc bảo toàn mà còn phải
có lãi với từng mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau. Tại cùng một mức rủi ro họ
luôn muốn nhận đợc mức lợi nhuận cao nhất. Do đó, việc định giá doanh nghiệp
là một cơ sở quan trọng cho nhà đầu t ra các quyết định của mình. Nhà đầu t sẽ
trả lời đợc các câu hỏi : Có nên đầu t vào doanh nghiệp này hay không? Mức
giá là bao nhiêu thì phù hợp? Bên cạnh đó những thông tin nhận đợc trong quá
trình định giá sẽ giúp nhà đầu t dự đoán đợc một phần tiềm năng phát triển của
công ty trong tơng lai.
Đối với các tổ chức tài chính trung gian trên thị trờng: Một trong những
cơ sở quan trọng để các tổ chức tài chính trung gian trên thị trờng hay các chủ
nợ, bạn hàng của doanh nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn hoặc hợp tác làm ăn,
đầu t vào doanh nghiệp là: xem xét khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong
tuơng lai cũng nh khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp. Quá trình
xác định giá trị doanh nghiệp sẽ cung cấp rất nhiều thông tin về doanh nghiệp.
Qua đó họ có thể dễ dàng đa ra các quyết định trong mối quan hệ với doanh
nghiệp.
Đối với nhà nớc:
Quá trình phân tích trên cho ta thấy vai trò nổi bật của việc định giá
doanh nghiệp là :
Một là: đối với việc chuyển nhợng mua bán, sát nhập thôn tính doanh
nghiệp thì hoạt động định giá doanh nghiệp sẽ giúp cho ngời mua và ngời bán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Quang Hoà-TTCK43
đa ra mức giá hợp lý, tạo cơ sở cho việc mua bán một cách công bằng chính xác
và nhanh gọn giảm chi phí giao dịch. Quá trình mua bán thờng bị kéo dài do
mức giá mà hai bên đa ra thờng chênh lệch nhau quá lớn. Việc định giá là cơ sở
vững chắc thu hẹp khoảng cách mức giá giữa bên mua và bên bán. Do đó
khoảng thời gian đàm phán đợc rút ngắn, chi phí nhờ đó cũng đợc rút ngắn.
Hai là: với mục đích cổ phần hoá, t nhân hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Định giá doanh nghiệp sẽ giúp cho việc xác định đợc phần vốn của nhà nớc
trong doanh nghiệp và giá cả hợp lý của cổ phiếu bán ra, đồng thời để xác định
xem liệu nhà nớc có nên nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp nữa hay không và
tỷ lệ nắm giữ là bao nhiêu cho phù hợp.
1.3.3. Nguyên tắc và yêu cầu của hoạt động định giá.
Định giá doanh nghiệp cũng có những yêu cầu và nguyên tắc riêng. Việc
thực hiện tốt các nguyên tắc và đảm bảo đợc các yêu cầu đó sẽ giúp cho hoạt
động định giá có hiệu quả hơn.
Nguyên tắc: Định giá doanh nghiệp phải dựa trên giá trị hiện hành của
thị trờng, phù hợp với cơ chế thị trờng và quy luật thị trờng. Định giá doanh
nghiệp chính là xác định giá trị ớc tính của doanh nghiệp theo giá cả thị trờng.
Vì vậy, cần phải phản ánh đúng thực tế khách quan doanh nghiệp theo sự chấp
nhận của thị trờng. Nếu không, doanh nghiệp sẽ bị định giá cao hoặc thấp hơn
giá trị thực của nó.
Định giá cho từng doanh nghiệp theo từng phơng pháp cụ thể cho các
doanh nghiệp thuộc các nhóm nghành khác nhau, các doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau theo đúng giá hiện hành. Không áp dụng dập
khuôn một mô hình, một kiểu định giá cho mọi doanh nghiệp. Bởi vì, mỗi một
doanh nghiệp là một hàng hoá đặc biệt của thị trờng, nó có sự khác biệt về
nguồn lực, về điều kiện cạnh tranh. Các doanh nghiệp xét dới các góc độ khác
nhau, chúng có những yếu tố đặc trng riêng biệt. Khi xác định giá trị doanh
nghiệp cần phải dựa trên những hiểu biết sâu sắc về từng doanh nghiệp từ đó có
thể đa ra các quyết định lựa chọn phơng pháp và cách làm cho phù hợp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Quang Hoà-TTCK43
Định giá doanh nghiệp phải tuân theo các quy luật kinh tế nh quy luật
cung cầu, quy luật giá trị. Ngoài ra định giá doanh nghiệp cần phải linh hoạt
trong quá trình xác định, phải đặt doanh nghiệp trong tổng thể phát triển chung
của toàn thị trờng, của nghành nghề mà doanh nghiệp tiến hành kinh doanh.
Khi đó định giá doanh nghiệp sẽ phản ánh chính xác hơn triển vọng phát triển
của doanh nghiệp trong tơng lai.
Yêu cầu: Định giá doanh nghiệp cũng phải tuân theo các yêu cầu sau:
Tính chuẩn xác: Chuẩn xác vừa là yêu cầu, vừa là mục đích của hoạt
động định giá doanh nghiệp. Bởi vậy, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp mà phải
lựa chọn từng phơng pháp định giá cho phù hợp. Trong toàn bộ quá trình thực
hiện các khâu của hoạt động định giá các vấn đề về kiểm kê tài sản, xử lý tài
chính phải thật chuẩn xác và cẩn trọng.
Dễ dàng trong việc tính toán: Định giá doanh nghiệp có thể dựa vào rất
nhiều phơng pháp khác nhau, song đối với doanh nghiệp là phải chọn đợc ph-
ơng pháp định giá sao cho phù hợp với doanh nghiệp vừa đơn giản vừa dễ thực
hiện, phù hợp với năng lực của ngời định giá. Bởi xét cho cùng nếu các công
thức sử dụng trong quá trình định giá quá phức tạp sẽ dẫn đến sai lầm và mất đi
tính chuẩn xác. Tuy nhiên cũng không nên vì điều này mà làm ẩu. Việc định giá
cần phải do những ngời có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính đảm
nhiệm.
Nguyên tắc lựa chọn tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp ở nớc ta thực
hiện theo quy định tại điều 23 nghị định 187/2004/NĐ-CP.
Doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán dới 30 tỷ đồng doanh
nghiệp tự tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp hoặc thuê tổ chức t vấn định giá
để xác định giá trị doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở
lên, văn phòng tổng công ty (nếu cổ phần hoá toàn bộ công ty) phải thuê tổ
chức định giá xác định giá trị doanh nghiệp.
Thuê tổ chức định giá.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Quang Hoà-TTCK43
Tổ chức định giá gồm các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ
chức thẩm định giá, ngân hàng đầu t có chức năng và năng lực định giá
Tổ chức định giá phải đảm bảo các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
Có chức năng định giá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép đầu t.
Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh, phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn
của pháp luật hiện hành.
Không cùng chủ sở hữu, không có mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp
đợc định giá nh hùn vốn, góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.
Không trực tiếp thực hiện kiểm toán cho các doanh nghiệp đợc định giá.
Trong quá trình hoạt động không có vi phạm pháp luật về nghề nghiệp.
Hiện nay ở nớc ta có 28 tổ chức đợc thực hiện định giá doanh nghiệp bao
gồm 13 công ty chứng khoán, một công ty liên doanh quản lý quỹ đầu t chứng
khoán Việt Nam, 14 công ty kiểm toán.
Hàng năm, trớc ngày 31 tháng 12, Bộ tài chính công bố công khai danh
sách các tổ chức định giá đủ điều kiện, tiêu chuẩn định giá doanh nghiệp của
năm sau.
Chi phí định giá doanh nghiệp thấp: Chi phí định giá doanh nghiệp là
một khoản chi của doanh nghiệp thuê tổ chức định giá. Hiện nay ở nớc ta nhà n-
ớc đã quy định trong nghị định 187 rất rõ nh sau:
Không quá 200 triệu đồng với doanh nghiệp có giá trị dới 30 tỷ đồng.
Không quá 300 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị từ 30 tỷ đến 50
tỷ đồng.
Không quá 400 triệu đồng với doanh nghiệp có giá trị trên 50 tỷ đồng.
Cho nên việc định giá doanh nghiệp phải có chi phí sao cho vừa với các
khoản chi phí mà doanh nghiệp đợc phép bỏ ra theo quy định của nhà nớc.
Quá trình định giá doanh nghiệp không phải là một công việc đơn giản và
dễ làm, vì vậy để đảm bảo đợc vài trò cũng nh ý nghĩa của hoạt động định giá
thì khi tiến hành định giá cần phải kết hợp cả ba yêu cầu và nguyên tắc trên một
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Quang Hoà-TTCK43
cách tốt nhất. Chỉ có nh vậy giá trị doanh nghiệp đợc xác định mới là giá trị
thực của nó.
1.4. Các phơng pháp định giá doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp là một chủ thể riêng biệt, có một đặc điểm và cấu
trúc khác nhau, hơn nữa tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi quốc gia, mỗi
khu vực, cũng nh tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và
trình độ của đội ngũ chuyên viên định giá mà ngời ta có thể chọn và sử dụng
các phơng pháp định giá khác nhau sao cho phù hợp. Mỗi phơng pháp đợc xây
dựng dựa trên các cơ sở, căc cứ và phục vụ cho các đối tợng với các mục đích
khác nhau. Có hai phơng pháp hay đợc sử dụng đó là phơng pháp tài sản và ph-
ơng pháp chiết khấu dòng tiền.
1.4.1. Phơng pháp tài sản.
Cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp theo phơng pháp tài sản: Phơng
pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản cho rằng giá trị của một doanh
nghiệp bằng tổng giá trị của từng loại tài sản riêng trên bảng cân đối kế toán trừ
đi các khoản nợ của doanh nghiệp. Giá trị của tài sản đợc đo bằng hiệu quả sử
dụng và khai thác chúng nhằm tạo ra những lợi ích kinh tế trong tơng lai.
Giá trị thực tế của tài sản mà doanh nghiệp quản lý.
Khả năng mang lại thu nhập từ các tài sản đó.
Xét cho cùng phơng pháp tài sản cũng dựa trên giá trị hiện tại của các
luồng thu nhập trong tơng lai song quãng thời gian thu hồi tiền ở phơng pháp
này thờng rất ngắn. Cả hai nội dung trên của phơng pháp tài sản đều phải đợc
tính đến cùng một lúc chúng không tách rời nhau mà ngợc lại, chúng luôn phụ
thuộc vào nhau, tơng tác lẫn nhau. Khả năng mang lại thu nhập trong tơng lai
phụ thuộc hoàn toàn vào giá trị hiện tại của doanh nghiệp, trong khi đó giá trị
hiện tại của doanh nghiệp cũng có thể đợc định giá cao khi khả năng mang lại
thu nhập trong tơng lai của doanh nghiệp là rõ ràng và có độ chính xác cao. Tuy
nhiên, khi xác định giá trị doanh nghiệp ta cũng cần phải xem xét tới những yếu
tố của thị trờng có ảnh hởng tới hai nội dung trên.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét