Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Công ty xây dựng Sông Đà

cho ngời lao động sao cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm công nghệ, phù
hợp với trình độ năng lực quản lý.
Hiện nay, việc trả lơng trong các doanh nghiệp phải thực hiện
theo luật lao động và theo Nghị định NĐ 197 CP 31-12-1994 của Thủ t-
ớng Chính phủ quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành tại điều 58 Bộ luật
lao động nớc ta. Các doanh nghiệp có thể áp dụng 3 hình thức trả lơng
nh sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Hình thức trả lơng khoán
A. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lơng là thời gian làm việc
và trình độ nghiệp vụ của ngời lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể
có một thang lơng riêng, trong mỗi một thang lơng lại tuỳ theo trình độ
thành thạo nghiệp vụ, kỷ luật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lơng,
mỗi bậc lơng có một mức tiền lơng nhất định.
Tiền lơng theo thời gian có thể tính theo các đơn vị thời gian nh:
tháng, tuần, ngày, giờ.
Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang
lơng, nó có nhiều nhợc điểm bởi không tính đợc ngời làm việc nhiều
hay ít ngày trong tháng, do đó không có tác dụng khuyến khích tận
dụng đủ số ngày làm việc quy định. Lơng tháng thờng áp dụng để trả
lơng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế
và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất.
Lơng tuần đợc trả cho ngời lao động căn cứ vào mức lơng tháng và
số tuần thực tế trong tháng. Lơng tuần áp dụng trả cho các đối tợng
lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời
vụ.
Lơng ngày trả cho ngời lao động căn cứ vào mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lơng ngày thờng áp dụng để trả l-
ơng cho lao động trực tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời
lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác
và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH). Hình thức
này có u điểm đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đợc trình độ kỹ thuật
5
và điều kiện làm việc của ngời lao động. Song, nó cha gắn tiền lơng
với kết quả lao động của từng ngời nên không kích thích việc tận
dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lợng
sản phẩm.
Mức lơng giờ tính dựa trên cơ sở mức lơng ngày, nó thờng đợc áp
dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc
không hởng theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận
dụng đợc thời gian lao động của công nhân nhng nhợc điểm là vẫn
cha gắn tiền lơng với kết quả lao động với từng ngời, theo dõi phức
tạp
Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lơng càng ngắn thì việc trả lơng
càng gần với mức độ hao phí lao động thực tế của ngời lao động.
*Tiền lơng Tiền lơng cấp bậc Số ngày làm việc
=
ì
tháng chức vụ 1 ngày thực tế trong tháng
Tiền lơng tháng
ì
12 tháng
*Tiền lơng tuần =
Số tuần làm việc theo chế độ (52)
Tiền lơng tháng
*Tiền lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ (26)
Tiền lơng ngày
*Tiền lơng giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ
Hình thức trả lơng này có nhợc điểm là không phát huy đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao
động, đến cách sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, cha chú ý đến kết quả và chất lợng công tác thực tế
của ngời lao động.
6
B. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lơng là số lợng và chất l-
ợng sản phẩm hoàn thành.
Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo
lao động, gắn bó chặt chẽ thù lao lao động với kết quả sản xuất, kỹ
thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy năng lực, khuyến khích tài
năng, sử dụng và phát huy đợc khả năng của máy móc trang thiết bị để
tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế có thể khắc phục
đợc nh năng suất cao nhng chất lợng kém do làm ẩu, vi phạm quy trình,
sử dụng quá năng lực của máy móc đó là do quá coi trọng số lớng sản
phẩm hoàn thành và một phần cũng do các định mức kinh tế kỹ thuật
xây dựng quá lỏng lẻo, không phù hợp với điều kiện và khả năng sản
xuất của doanh nghiệp.
Bởi vậy, trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là
phải xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây
dựng đơn giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một
cách hợp lý .
Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh
nghiệp, hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc vận dụng theo các phơng
pháp cụ thể:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng - phạt
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
1. Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Với cách này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc trích trực
tiếp theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và
đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định không chịu một sự hạn chế nào.
Đơn giá tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành đợc
xây dựng căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian
hoặc định mức sản lợng cho công việc đó. Ngoài ra , nếu có phụ cấp
khu vực thì đơn giá tiền lơng còn có thêm cả tỷ lệ phụ cấp khu vực.
7
hoặc
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế có u
điểm đơn giản, dễ hiểu, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động,
lơng trả cho công nhân càng cao khi sản xuất ra càng nhiều sản phẩm,
do đó khuyến khích đợc ngời công nhân nâng cao năng suất lao động.
Đây là hình thức phổ biến đợc các doanh nghiệp sử dụng để tính lơng
phải trả cho lao động trực tiếp.Tuy nhiên cách trả lơng này cũng có nh-
ợc điểm nâng cao lợi ích cá nhân, không khuyến khích ngời lao động
quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
2. Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn
căn cứ vào mức độ hoàn thành tỷ lệ luỹ tiến. Mức luỹ tiến này còn có
thể quy định bằng hoặc cao hơn định mức sản lợng. Những sản phẩm d-
ới mức khởi điểm luỹ tiến đợc tính theo đơn giá tiền lơng chung cố
định, những sản phẩm vợt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng lớn.
Lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ
việc tăng nhanh năng suất lao động, nhng thờng dẫn đến tốc độ tăng
tiền lơng cao hơn tăng năng suất lao động và làm tăng khoản mục chi
phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, hình
thức này đợc sử dụng nh một giải pháp tạm thời nh áp dụng trả lơng ở
những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo
cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc có thể áp dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Trờng hợp
không cần thiết thì doanh nghiệp không nên sử dụng hình thức này.
3. Tiền lơng trả theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lơng của ngời đợc trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc xác
định bằng cách nhân số lợng sản phẩm thực tế của ngời lao động trực
tiếp đợc ngời đó phục vụ với đơn giá lơng cấp bậc của họ (hoặc mức l-
ơng cấp bậc nhân với tỷ lệ % hoàn thành định mức sản lợng bình quân
của ngời lao động trực tiếp).
Tiền lơng trả theo Số lợng sản phẩm Đơn giá lơng
8
=
ì
sản phẩm trực tiếp của công nhân trực tiếp gián tiếp
Số lợng sản phẩm của
Mức lơng cấp bậc công nhân trực tiếp
=
ì

ì
100
của lao động gián tiếp Sản lợng định mức
Nh vậy:
Mức lơng cấp bậc của lao động gián tiếp
Đơn giá tiền lơng gián tiếp =
Sản lợng định mức

Hình thức trả lơng này áp dụng để trả lơng cho lao động gián
tiếp ở các bộ phận sản xuất nh công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết
bị, bảo dỡng máy móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,
thành phẩm
Trả lơng theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những ngời
lao động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất
lao động, cùng quan tâm tới kết quả chung. Tuy nhiên, hình thức này
không đánh giá đợc đúng kết quả lao động của ngời lao động gián tiếp.
4. Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng, phạt
Để khuyến khích ngời công nhân có ý thức trách nhiệm trong
sản xuất, công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thởng khi ngời công
nhân đạt đợc những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định nh thởng về
chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật
t.
Trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí
vật t, không đảm bảo ngày công quy định thì có thể phải chịu mức tiền
phạt trừ vào mức tiền lơng theo sản phẩm mà họ đợc hởng.
Thực chất của hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa tiền l-
ơng trích theo sản phẩm với chế độ tiền thởng, phạt mà doanh nghiệp
quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích ngời lao động, làm tốt đợc thởng,
làm ẩu phải chịu mức phạt tơng ứng, do đó, tạo cho ngời công nhân có ý
thức công việc, hăng say lao động. Nhng hình thức này nếu làm tuỳ tiện
sẽ dẫn đến việc trả thởng bừa bãi, không đúng ngời đúng việc, gây tâm
lý bất bình cho ngời lao động.
9
C. Hình thức trả lơng khóan
Theo hình thức này, công nhân đợc giao việc và tự chịu trách
nhiệm với công việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 phơng pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lơng.
- Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho
mỗi công việc hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành. Ngời lao động căn
cứ vào mức lơng này có thể tính đợc tiền lơng của mình thông qua khối
lợng công việc mình đã hoàn thành.
Mức lơng quy định Khối lợng công việc
Tiền lơng khoán công việc =
ì
cho từng công việc đã hoàn thành
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn
giản, có tính chất đột xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa
- Khoán quỹ l ơng
Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ
sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc
đợc giao. Căn cứ vào khối lợng từng công việc hoặc khối lợng sản phẩm
và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán
quỹ lơng.
Trả lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc
không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà
xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế,
thờng là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động
trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời
gian hoàn thành công việc đợc giao. Còn đối với ngời giao khoán thì
yên tâm về thời gian hoàn thành.
Nhợc điểm của phơng pháp trả lơng này là dễ gây ra hiện tợng
làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lợng do muốn đảm bảo thời gian
hoàn thành. Vì vậy, muốn áp dụng phơng pháp này thì công tác kiểm
nghiệm chất lợng sản phẩm trớc khi giao nhận phải đợc coi trọng, thực
hiện chặt chẽ.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị
trờng, đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi
phí lơng là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc
10
lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh
nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí
này. Thông thờng ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa
dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lơng đợc
các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trờng hợp, hoàn
cảnh cụ thể để có đợc tính kinh tế cao nhất.
III - Lý luận chung về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn.
1. Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Trong thực tế, không phải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp thuận
lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thờng. Trái
lại, có rất nhiều trờng hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát
sinh làm cho ngời ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống
khác nh ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động nhng những nhu
cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm
chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần
chữa bệnh ). Vì vậy, con ngời và xã hội loài ngời muốn tồn tại, vợt qua
đợc những lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều
cách giải quyết khác nhau.
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, khó khăn bất lợi của mỗi ng-
ời đợc cả cộng đồng san sẻ gánh chịu. Còn ở xã hội phong kiến quan lại,
những lúc gặp khó khăn thì cậy nhờ ở Vua, dân c gặp khó khăn thì trông
cậy vào sự đùm bọc, hảo tâm của họ hàng làng xã. Nh vậy là tất cả đều
ở thế bị động, thụ động trông chờ vào sự hảo tâm của phía giúp đỡ mà
hoàn toàn không đợc chắc chắn.
Tiến bộ hơn, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển
xuất hiện mối quan hệ chủ - thợ. Khi hai bên cam kết về lao động, điều
kiện về sự đảm bảo một phần thu nhập để trang trải những nhu cầu sinh
sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn cho ngời lao động đã đợc ngời lao
động quan tâm đến. Tuy nhiên, mới đầu do việc đảm bảo này chỉ liên
quan giữa hai bên chủ- thợ mà chủ thì rõ ràng không muốn chi ra, thợ
thì luôn đòi hỏi, vì vậy, tranh chấp giữa họ luôn xảy ra.
điều kiện khách quan đó làm xuất hiện một bên thứ ba, là nhân
vật đóng vai trò trung gian để giúp thực hiện những cam kết giữa chủ-
11
thợ bằng những hoạt động thích hợp của nó. Nhân vật thứ ba có đủ khả
năng và sự tín nhiệm để làm bên trung gian, đó là Nhà nớc.
Nhà nớc quy định hàng tháng giới chủ phải trích ra một khoản
tiền nho nhỏ đợc tính toán chặt chẽ trên cơ sở xác xuất những biến cố
của tập hợp những ngời lao động làm thuê để giao cho bên thứ ba, khi
có biến cố thì bên thứ ba chi trả, không phụ thuộc vào giới chủ, số tiền
không phải dùng đến (cha phải chi trả) sẽ tồn tích lâu ngày thành quỹ.
Việc Nhà nớc can thiệp vào với vai trò là bên thứ ba, một mặt
làm tăng vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế trong các mối quan hệ xã
hội, mặt khác làm tăng chi cho ngân sách Nhà nớc.
Nhà nớc bằng những cơ sở lý luận khoa học đã buộc giới chủ
đóng góp vào quỹ BHXH với một khoản tiền phù hợp đủ cho ngời lao
động, đồng thời cũng yêu cầu giới thợ đóng góp một phần tiền lơng của
mình vào quỹ để đảm bảo cho cuộc sống của chính mình.
Nhờ các hoạt động của Nhà nớc này mà mâu thuẫn giữa chủ-
thợ đợc giải quyết, cả hai bên đều hài lòng, cảm thấy mình có lợi và đợc
bảo vệ.
Nh vậy, ta có đợc khái niệm về BHXH nh sau:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
đối với ngời lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả
năng lao động hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một
quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và ng-
ời lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho ngời lao động và gia
đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
ở Việt Nam hiện nay, mọi ngời lao động có tham gia đóng
BHXH đều có quyền hởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt
buộc tuỳ thuộc vào loại đối tợng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo
cho ngời lao động đợc hởng các chế độ BHXH thích hợp. Phơng thức
đóng BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lơng quy định để đóng BHXH đối
với mỗi ngời lao động.
Quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH đợc tính theo tỷ lệ 20% trên
tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao
động thực tế trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 15% ngời sử dụng lao động phải nộp và khoản này
tính vào chi phí kinh doanh, còn 5% do ngời lao động trực tiếp đóng
góp (trừ trực tiếp vào lơng).
12
Chi của quỹ BHXH cho ngời lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lơng ngày của ngời lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
2. Bảo hiểm y tế (BHYT):
Gần giống nh ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho ngời lao động khi họ
gặp rủi ro ốm đau, tai nạn bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ
tài chính tập trung do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động, nhằm
đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động.
Quỹ BHYT
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm
tính của ngời lao động; trong đó ngời sử dụng lao động phải chịu 2%,
khoản này đợc tính vào chi phí kinh doanh, ngời lao động trực tiếp nộp
1% (trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nớc tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng
lới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng
xã hội để tăng cờng chất lợng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi
tính đợc mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho
cơ quan BHYT.
3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Ngời lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trớc giới chủ, họ
lập ra tổ chức công đoàn. Tổ chức này chuyên trách việc đại diện cho
ngời lao động để thơng thuyết với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân
và giải quyết các tranh chấp bất công giữa chủ- thợ.
Nguôn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ
Kinh phí công đoàn
Quỹ KPCĐ
ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện
bảo vệ quyền lợi của ngời lao động và tập thể lao động. Ngời sử dụng
lao động có trách nhiệm bảo đảm các phơng tiện làm việc cần thiết để
công đoàn hoạt động. Ngời làm công tác công đoàn chuyên trách do
13
quỹ công đoàn trả lơng và đợc hởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể
nh mọi ngời lao động trong doanh nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh
nghiệp hoặc thoả ớc tập thể.
Nh vậy, KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Theo chế độ hiện hành thì kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ 2%
trên tổng quỹ tiền lơng phải trả cho ngời lao động và ngời sử dụng lao
động phải chịu khoản chi phí này (khoản này cũng tính vào chi phí kinh
doanh). Thông thờng khi xác định đợc mức tính kinh phí công đoàn
trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cấp trên, một nửa thì đợc sử
dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các đơn vị.
IV - Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng và BHXH, BHYT,
KPCĐ.
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lơng và tính trích các khoản theo lơng,
phân bổ chi phí nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động.
2. Hớng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép
ban đầu về lao động, tiền lơng, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp
vụ lao động tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
3. Lập các báo cáo về lao động tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ
trách.
4. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử
dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh
nghiệp.
V - Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lơng,
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Sổ sách của bộ phận lao động tiền lơng trong doanh nghiệp đợc
lập dựa trên cơ sở các chứng từ ban đầu lập khi tuyển dụng nâng bậc,
thôi việc mọi biến động về lao động đợc ghi chép kịp thời vào sổ sách
lao động làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho
ngời lao động đợc kịp thời.
Hạch toán thời gian lao động
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét