Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
DANH MỤC CÁC BẢNG
S ơ đ ồ 1.1: Trình t ự k ế toán doanh thu bán hàng
S ơ đ ồ 1.2: Trình t ự k ế toán các kho ả n gi ả m tr ừ doanh thu
S ơ đ ồ 1.3: K ế toán thu ế tiêu th ụ đ ặ c bi ệ t
S ơ đ ồ 1.4 K ế toán thu ế xu ấ t kh ẩ u
S ơ đ ồ 1.5 Trình t ự k ế toán giá v ố n hàng bán
S ơ đ ồ 1.6: Trình t ự k ế toán Doanh thu ho ạ t đ ộ ng tài chính
S ơ đ ồ 1.7: K ế toán chi phí tài chính
S ơ đ ồ 1.8: K ế toán thu nh ậ p khác
S ơ đ ồ 1.9: K ế toán chi phí khác
S ơ đ ồ 1.10 Trình t ự k ế toán xác đ ị nh k ế t qu ả kinh doanh
S ơ đ ồ 2.1: C ơ c ấ u t ổ ch ứ c Công ty Viglacera HL
S ơ đ ồ 2.2: C ơ c ấ u T ổ ch ứ c phòng TC-KT
S ơ đ ồ 2.3: Trình t ự ghi s ổ k ế toán theo hình th ứ c k ế toán nh ậ t ký chung
S ơ đ ồ 2.4: Hình th ứ c k ế toán máy
Sơ đồ 3.1: Quy trình bán hàng
45
5
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay đang trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Các nhà đầu tư luôn tìm kiếm và nghiên cứu làm
thế nào với chi phí bỏ ra thấp nhưng mang lại lợi nhuận cao. Vì vậy muốn sản phẩm của
mình chiếm lĩnh trên thị trường các công ty thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
đang phải thử thách và đọ sức trên thị trường hàng hóa trong nước và hàng hóa ngoại
nhập.
Trong cuộc đấu tranh đó, tất yếu sẽ không có chỗ đứng cho những doanh nghiệp
mà hàng hóa của họ kém chất lượng và không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Các
chủ doanh nghiệp muốn biết sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đã đạt được
kết quả thu vào hay chi ra là bao nhiêu, lãi hay lỗ.
Do đó, sau khi doanh nghiệp sản xuất ra thành phẩm thì phải bán sản phẩm để
thu hồi vốn tiếp tục đầu tư và sản xuất. Mà muốn sản phẩm đến được với khách hàng thì
doanh nghiệp phải tìm kiếm những doanh nghiệp khác có vai trò trung gian này có chức
năng thương mại dịch vụ để đưa sản phẩm tiếp cận khách hàng nhanh chóng và hiệu
quả. Đó là quá trình mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, chúng ta phải tìm hiểu xem tổng
doanh thu bán hàng hóa, gía vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Từ đó so sánh với doanh thu chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện những công
việc ấy cần phải có một bộ phận chuyên môn theo dõi và phản ánh kịp thời tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận đó chình là kế toán mua bán hàng hóa và
xác định kết quả kinh doanh. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, nên tôi chọn
chuyên đề “Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh” làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
6
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Viglacera
Hạ Long để đánh giá thực trạng những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ long, phân tích
sự cần thiết khách quan phải tổ chức hạch toán kế toán trong cơ chế nói chung và tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Từ đó đưa ra
những phương hướng và một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện hơn nữa tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ
Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long trong
khoảng thời gian hơn 2 tháng từ tháng 18/07/2011 đến 19/09/2011 với nội dung nghiên
cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trên cơ sở đó khái quát
những phương hướng và nêu một số giải pháp cần thiết nhằm tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ long có hiệu
quả hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là kết hợp lý luận, khảo sát tư liệu các giáo trình, một
số luận văn tốt nghiệp, sách báo… để tập hợp những vấn đề chung đã có, khảo sát thực
tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Viglacera Hạ Long và dùng phương pháp phân tích để rút ra các kết luận và đề xuất một
số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.
5. Kết cấu của đề tài
Trong luận văn này, tôi nghiên cứu tình hình mua bán hàng hóa và xác định kết
quả kinh doanh trong tháng 7/2011 tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long. Kết cấu của
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
7
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Chương 2: Tổng quan về Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
8
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm quá trình bán hàng
Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức và có mục đích, được lặp đi
lặp lại, và không ngừng được đổi mới, hình thành quá trình tái sản xuất xã hội, gồm các
giai đoạn: Sản xuất – Lưu thông – Phân phối – Tiêu dùng. Các giai đoạn này diễn ra một
cách tuần tự và bán hàng (tiêu thụ) là khâu cuối cùng.
Bán hàng là quá trình chuyển hóa giá trị sử dụng của sản phẩm từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị “tiền tệ”. Thực chất của quá trình bán hàng là quá trình tìm kiếm
doanh thu để bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận.
1.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ công tác hạch toán quá trình bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Ý nghĩa
Hạch toán kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp, ghi chép các số liệu về tình
hình hoạt động doanh nghiệp, qua đó cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho doanh
nghiệp có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, đầu tư hiệu quả
nhất.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán
 Tổ chức ghi chép, phản ánh và giám sát và tổng hợp số liệu.
 Tính toán và phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng.
 Tính toán phản ánh đúng đắn giá trị hàng xuất kho và trị giá vốn hàng đã tiêu thụ.
 Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
hoặc hàng bị trả lại để xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần.
 Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả bán hàng. Kiểm tra, chặt chẽ tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch quá trình bán hàng.
1.2. Kế toán quá trình bán hàng
1.2.1. Phương thức bán hàng
1.2.1.1. Bán hàng trong nước
(a) Bán buôn hàng hóa
Hiện nay có 2 phương án bán buôn như sau:
 Bán hàng qua kho
Có 2 phương thức giao hàng qua kho:
9
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Phương thức giao hàng tại kho: Bên bán giao hàng tại kho bên bán, người đại diện bên
mua nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng với hóa
đơn dành cho bên mua.
Phương thức chuyển hàng: Bên bán chuyển hàng từ kho của mình giao cho bên mua tại
địa điểm do bên mua quy định đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng.
 Bán hàng vận chuyển thẳng(bán hàng giao tay ba)
Hàng hóa được mua đi bán lại ngay mà không qua nhập kho. Xét về đối tượng tham gia
thị có ít nhất 3 đối tượng tham gia mua bán.
Bên cung cấp (C)
Bên mua (M)
Cty thương mại (B)
Mua
Chuyển hàng
Bán
Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Nghĩa là B mua và bán hàng phải trực tiếp
thanh toán tiền hàng.
Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Nghĩa là B trở thành một tổ chức môi
giới thương mại giới thiệu cho bên cung cấp (C) và bên mua (M) mua bán trực tiếp với
nhau, B được hưởng hoa hồng và phải chịu thuế trên doanh thu hoa hồng.
(b) Bán lẻ hàng hóa
Có 2 phương thức thu tiền như sau:
 Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và
thanh toán một lần khi tới hạn.
 Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp từ khách,
cuối ngày lập báo cáo bán hàng và đem tiền nộp cho phòng kế toán.
10
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Có 2 loại hình thức bán hàng xuất khẩu:
 Xuất khẩu trực tiếp: Doanh nghiệp xuất khẩu phải làm bộ chứng từ.
 Xuất khẩu ủy thác: Doanh nghiệp ủy thác xuất khẩu phải tiến hành các công việc
sau: Ký hợp đồng ủy thác, chịu chi phí tại cửa khẩu, lập hóa đơn, đóng thuế xuất
khẩu và trả phí ủy thác cho đơn vị nhận ủy thác.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.2.2. Đo lường doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu. Nó
được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi
trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
1.2.2.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Cơ sở dồn tích: Doanh thu được ghi nhận vào thời điểm phát sinh
Phù hợp: Doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
1.2.2.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.5. Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn thuế GTGT
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu thu, giấy báo Có
Bảng kê hàng hóa bán ra
Sổ kế toán: Sổ Cái, Sổ Chi Tiết.
1.2.2.6. Tài khoản sử dụng
(a) Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ”
11
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 5118 : Doanh thu khác.
Các trường hợp không được hạch toán vào doanh thu:
Trị giá hàng hóa, vật tư bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công.
Số tiền thu được về thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Trị giá sản phẩm, hàng hóa gởi bán đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán.
Trị giá hàng gởi bán theo phương thức gởi bán đại lý, ký gởi (chưa xác định là
tiêu thụ).
Các khoản thu nhập khác không được xem là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
(b) Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc…
Tài khoản 512 gồm 3 TK cấp 2:
TK 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.2.7. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
TK 641
TK 911
TK 521,531,532
TK 333
TK 331,315
TK 113
TK 111,112
Doanh thu bán hàng thuần
12
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Các khoản thuế tính trừ vào doanh thu(thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT trục tiếp)
TK 511,512
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Bán hàng thu bằng tiền
Khách mua hàng trả bằng thẻ tính dụng
Doanh thu được chuyển thẳng để trả nợ
Các khoản tiền hoa hồng, phí ngân hàng trích từ doanh thu
(Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng)
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Giá nhập kho hàng bị trả lại
TK 111,131
TK 511(512)
13
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
TK 521,531,532
Kết chuyển khoản giảm doanh thu
Khoản CK thương mại,doanh thu hàng bán bị trả lại,khoản giảm giá hàng bán phát sinh
TK 156,157
Thuế GTGT hoàn lại cho khách hàng
TK 632
TK 33311
(Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu)
1.2.3.1. Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Nguyên tắc hạch toán: Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại
người mua đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh
nghiệp đã qui định.
Chứng từ hạch toán: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng.
Sổ kế toán: Sổ Cái, Sổ chi tiết.
Tài khoản sử dụng: TK 521 “chiết khấu thương mại”.
TK 521 : Không có số dư cuối kỳ.
TK 521 : Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 : Chiết khấu hàng hóa
TK 5212 : Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ
Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 1.2)
1.2.3.2. Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là giảm trừ tiền do hàng hóa kém phẩm chất.
Nguyên tắc hạch toán: Chỉ phản ánh vào tài khoản các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá khi đã bán và phát hành hóa đơn. Phát sinh thực tế được phản ánh bên
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét