Luận văn tốt nghiệp
phẩm quy định các nhãn hiệu của chính quyền Bảo Đại trong Điều I của Dụ số
5 ngày 1/4/1952.
Ngày 1/8/1954, chính quyền Ngô Đình Diệm ban hành Luật số 13/57 Quy
định về nhãn hiệu chế tạo và thơng hiệu . Trong cả hai văn bản nói trên đều có
phân biệt nhãn hiệu chế tạo và th ơng hiệu . Th ơng hiệu đ ợc đề cập với nghĩa
là nhãn hiệu th ơng phẩm là nhãn hiệu dành cho hàng hóa. Nhãn hiệu chế tạo
hay nhãn hiệu sản phẩm là nhãn hiệu dành cho sản phẩm. Cả hai loại trên đều
gọi chung là nhãn hiệu . Nói cách khác, th ơng hiệu chỉ là một nhãn hiệu.
Trên thế giới, khái niệm thơng hiệu nổi tiếng đợc sử dụng rộng rãi và hiện
diện lần đầu tiên trong Công ớc Paris về quyền sở hữu công nghiệp ra đời năm
1883. Điều này chứng tỏ thơng hiệu đợc các doanh nghiệp nớc ngoài quan tâm rất
sớm. Trong khi đó, ở Việt Nam, vấn đề thơng hiệu mới chỉ đợc quan tâm từ năm
1982 và đặc biệt trong những năm gần đây do tranh chấp và mất thơng hiệu trên
thị trờng quốc tế nên các doanh nghiệp Việt Nam ngày quan tâm nhiều hơn tới th-
ơng hiệu. Chúng ta có thể xem xét sự phát triển của nhãn hiệu hàng hóa ở Việt
Nam qua ba giai đoạn sau: giai đoạn trớc đổi mới (1982-1986), giai đoạn 13 năm
sau đổi mới (1986-1999) và giai đoạn tăng tốc và hội nhập (năm 2000 tới nay).
4. Vai trò của thơng hiệu
4.1. Đối với doanh nghiệp
Thơng hiệu là một tài sản vô giá của doanh nghiệp, nó là tài sản vô hình mà
doanh nghiệp đã xây dựng trong nhiều năm bằng uy tín của doanh nghiệp đối với
khách hàng. Tài sản đó có thể đa lại nguồn lợi nhuận rất lớn nếu nh doanh nghiệp
biết khai thác hết vai trò của nó.
Thơng hiệu cũng là một sự khẳng định cấp sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ
thống các thơng hiệu sẽ cho phép các doanh nghiệp tấn công vào từng phân khúc
khách hàng khác nhau.
Thơng hiệu tốt sẽ giúp doanh nghiệp bán sản phẩm với giá cao hơn làm khách
hàng tự hào hơn (khi sử dụng hàng có thơng hiệu nổi tiếng tức hàng hiệu).
Thơng hiệu là chiến lợc quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Một
chiến lợc thơng hiệu có thể chống lại các đối thủ cạnh tranh một cách dễ dàng.
Thơng hiệu xác lập đợc sự nhận diện, khuấy động cảm giác của ngời tiêu dùng.
Thơng hiệu của doanh nghiệp luôn luôn tồn tại trong tâm t khách hàng.
5
Luận văn tốt nghiệp
Tóm lại, chúng ta thấy đợc tầm quan trọng của thơng hiệu, xây dựng đợc
nhãn hiệu và làm thế nào để nhãn hiệu ấy trở thành một thơng hiệu hấp dẫn và lôi
cuốn ngời tiêu dùng, thu lợi cho doanh nghiệp là một "bài toán" đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. Phát triển nhãn hiệu, thơng hiệu thành công nó sẽ trở thành "bất
tử" vợt qua thời gian. Nó có khả năng tồn tại một cách đáng ngạc nhiên trên thị tr-
ờng đầy biến động, một nhãn hiệu thậm chí có thể tồn tại lâu hơn hàng hóa. Vì thế
nó là một tài sản vô hình cố định mà từ đó các doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận
cho mình.
Nh vậy, Thơng hiệu đợc coi nh tài sản quý giá cho doanh nghiệp. Trong
những năm qua các doanh nghiệp Việt Nam đã dần nhận thức đợc sự quan trọng
của thơng hiệu nh một công cụ cạnh tranh trong thời kì hội nhập. Quả không sai
khi bàn về thơng hiệu, ông Đỗ Thắng Hải - Phó Cục trởng Cục xúc tiến thơng mại
đã ví một câu đầy hình ảnh: Từ sản phẩm đến th ơng hiệu nh từ vật thể đến con
ngời. Thơng hiệu mang đến linh hồn và sức sống cho sản phẩm . Suy rộng ra, th -
ơng hiệu càng nổi tiếng thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ càng có khả năng tiêu
thụ mạnh hơn. Bởi lẽ một khi thơng hiệu đã mạnh thì tên gọi, biểu tợng, mầu sắc
đặc trng của thơng hiệu sẽ hỗ trợ sản phẩm dễ dàng đi vào tâm trí khách hàng, do
đó lợng sản phẩm đợc tiêu thụ nhiều hơn là điều tất yếu.
4.2. Đối với ngời tiêu dùng
Ta có thể khẳng định một điều rằng ngời tiêu dùng là ngời đợc hởng lợi trong
việc xây dựng thơng hiệu vì trong vấn đề xây dựng thơng hiệu thì nhu cầu và lợi ích
của ngời tiêu dùng là yếu tố đợc xem xét hàng đầu.
Không có thơng hiệu, việc lựa chọn sản phẩm rất khó khăn bởi ngời tiêu
dùng không biết lấy gì để đảm bảo rằng họ đã mua đúng sản phẩm mà mình
muốn. Khi đã có thơng hiệu là đã đảm bảo xuất xứ sản phẩm của doanh nghiệp,
ngời tiêu dùng có thể tin tởng tuyệt đối trong việc lựa chọn mua hàng của mình, họ
cảm thấy yên tâm hơn và tránh đợc rủi ro không đáng có.
Một lợi ích nữa đối với ngời tiêu dùng khi doanh nghiệp tiến hành xây dựng
thơng hiệu đó là tiết kiệm thời gian chọn lựa. Để mua sản phẩm ngời tiêu dùng luôn
phải cân nhắc mua sản phẩm nào tốt nhất, đẹp nhất. Mặt khác, sản phẩm đòi hỏi
phải đúng chất lợng, xứng đáng với đồng tiền bỏ ra.
Một lợi ích khác có thể kể đến, đó là: ngời tiêu dùng sẽ giảm chi phí nghiên cứu
thông tin thị trờng, khẳng định giá trị bản thân, giảm rủi ro trong tiêu thụ.
6
Luận văn tốt nghiệp
II. Nội dung xây dựng và phát triển thơng hiệu ở các doanh nghiệp
1. Quy trình xây dựng và phát triển thơng hiệu
Xây dựng thơng hiệu là quá trình tạo dựng một hình ảnh về hàng hóa hoặc
dịch vụ trong tâm trí, trong nhận thức của ngời tiêu dùng. Đây là quá trình lâu dài
với sự quyết tâm và khả năng vận dụng hợp lý tối đa các nguồn lực và các biện
pháp để làm sao sản phẩm có đợc một vị trí trong tâm trí khách hàng. Có thể hình
dung quá trình xây dựng thơng hiệu là một chuỗi các nghiệp vụ liên hoàn và tác
động qua lại lẫn nhau dựa trên nền tảng của các chiến lợc marketing và quản trị
doanh nghiệp, thờng bao gồm các nhóm tác nghiệp cơ bản nh: Tạo ra các yếu tố
thơng hiệu (thiết kế các yếu tố thơng hiệu); quảng bá hình ảnh thơng hiệu và cố
định hình ảnh đó đến với những nhóm khách hàng mục tiêu; áp dụng các biện
pháp để duy trì thơng hiệu; làm mới và phát triển hình ảnh thơng hiệu
Sơ đồ 1.1. Quy trình xây dựng và phát triển thơng hiệu
6. Các nhân tố ảnh hởng tới việc xây dựng và phát triển thơng hiệu ở các
doanh nghiệp
Một là, nhận thức của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là nhân tố đầu
tiên ảnh hởng đến việc xây dựng thơng hiệu. Xây dựng thơng hiệu có đợc quyết
định hay không phụ thuộc vào bản thân các nhà lãnh đạo.
Hai là, đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng thơng hiệu. Xây dựng đợc
một chiến lợc sâu sát phù hợp đạt hiệu quả và có tính khả thi cho việc thực hiện
7
Xác lập nhãn hiệu
Đăng kí bản quyền sử
dụng nhãn hiệu
Xây dựng nhãn hiệu
mạnh
Quảng bá thơng hiệu
Luận văn tốt nghiệp
đòi hỏi các cán bộ thực thi phải có tinh thần trách nhiệm, có trình độ kiến thức, hiểu
biết sâu sắc về thơng hiệu, nhiệt tình với công việc đồng thời nắm vững mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
Ba là, Nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn lực về tài chính là một yếu tố tối
quan trọng cho việc xây dựng và thực hiện thành công một chiến lợc thơng hiệu.
Bốn là, sự hiểu biết và thói quen tâm lý của ngời tiêu dùng. Bớc vào nền
kinh tế thị trờng, việc bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng rất đợc coi trọng. Ngời tiêu
dùng hoàn toàn có quyền kiện những doanh nghiệp sản xuất hàng hóa kém phẩm
chất, hàng giả, hàng nhái mà họ chính là nạn nhân. Nếu ngời tiêu dùng kiên quyết
bảo vệ quyền lợi của mình, sẵn sàng kiện nhà sản xuất gây thiệt hại đến mình thì
sẽ tạo cho các doanh nghiệp phải có ý thức cao hơn về việc cần phải có chiến lợc
nhằm xây dựng, bảo vệ và củng cố nhãn hiệu, thơng hiệu của mình.
8
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng xây dựng và phát triển thơng hiệu
tại công ty cổ phần thơng mại khánh trang
I. Khái quát về Công ty cổ phần Thơng mại Khánh Trang
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thơng mại Khánh
Trang
Công ty Cổ phần Thơng mại Khánh Trang đợc ra đời tiền thân là Công ty
TNHH Khánh Trang.
Công ty TNHH Khánh Trang là một doanh nghiệp ra đời từ rất sớm, với mô
hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn, có trụ sở tại: Xóm I xã Định Công, huyện
Thanh Trì, Hà Nội. Trải qua những năm tháng hình thành và phát triển, Công ty đã
từng bớc khẳng định mình trong nền kinh tế chung của cả nớc.
Những năm gần đây sản phẩm gỗ mỹ nghệ trang trí nội thất ngày càng đợc ng-
ời tiêu dùng a chuộng. Nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng, Công ty đã tìm
hiểu và chuyên sâu vào lĩnh vực sản xuất mặt hàng gỗ xuất khẩu và phục vụ xây
dựng dân dụng, nội thất gia đình. Tốc độ tăng trởng của Công ty năm sau so với
năm trớc đạt 25-30%, có giai đoạn đạt 45% (năm 2003). Thông qua các sản phẩm
gỗ mà Công ty đã cung cấp trên thị trờng trong nớc và xuất khẩu trong thời gian
qua, phần nào khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng.
Công ty có nguồn nhân lực dồi dào với gần 20 kỹ s, cử nhân giàu kinh nghiệm
đang làm việc trong các phòng ban và đội ngũ lao động lành nghề làm việc trong
các phân xởng sản xuất. Qua những thành tựu đạt đợc cả về chỉ tiêu tăng trởng
kinh tế và xã hội, Công ty đã khẳng định chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế mở
cửa hiện tại và lâu dài.
Do có sự chuyển đổi một phần địa giới các xã thuộc huyện Thanh Trì về
quận Hoàng Mai, đồng thời để phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty trong
giai đoạn mới, các thành viên Công ty TNHH Khánh Trang đã quyết định chuyển
đổi thành:
9
Luận văn tốt nghiệp
- Tên Công ty : Công ty Cổ phần Thơng mại Khánh Trang
- Địa chỉ giao dịch : C
35
Khu phố I - Phờng Định Công
Quận Hoàng Mai -Thành phố Hà Nội
Công ty Cổ phần Thơng mại Khánh Trang là một nhà sản xuất hàng Gỗ mỹ
nghệ trang trí xuất khẩu. Công ty có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập,
sử dụng con dấu riêng theo qui định của Nhà nớc và có tài khoản tiền Việt Nam và
ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thơng Hà Nội.
2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi kinh doanh của công ty
Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi kinh doanh của Công ty cổ phần Thơng
mại Khánh Trang đợc qui định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động kinh doanh của
công ty. Công ty hoạt động tuân thủ theo luật pháp của nớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các qui định chính sách của Nhà nớc về công ty cổ phần và theo
nội dung đã đợc qui định trong Điều lệ.
Qua đó, nhiệm vụ chung của công ty là: Nghiên cứu thị trờng, tạo mẫu,
nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất, hợp tác sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm gỗ mỹ nghệ trang trí, góp phần tăng doanh thu xuất khẩu, tạo thêm công ăn
việc làm cho ngời lao động và góp phần phát triển kinh tế trong sự nghiệp đổi mới
chung của đất nớc.
Phạm vi kinh doanh của công ty thì đợc qui định trong Điều 2 của Điều lệ,
bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ, song mây, gốm, đá,
kim loại.
- Sản xuất kinh doanh sản phẩm mỹ thuật: tranh, tợng, phù điêu.
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng.
- Chế biến và mua bán hàng nông, lâm thuỷ sản; Xây dựng công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, kinh doanh khách sạn, nhà hàng; môi giới
thơng mại.
Trên cơ sở đó qui định một cách cụ thể về chức năng và nhiệm vụ của công
ty, gồm có:
- Công ty có quyền đầu t, liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần theo chức
năng quyền hạn đợc Nhà nớc cho phép theo qui định của pháp luật.
10
Luận văn tốt nghiệp
- Công ty thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, lao động tiền lơng và thực
hiện nghiêm túc việc nộp thuế theo luật định.
- Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ kinh doanh và phù hợp
với Luật Doanh nghiệp và qui định của pháp luật.
- Nhập khẩu vật t, nguyên vật liệu, trang thiết bị phụ tùng, máy móc, hóa
chất phục vụ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mỹ thuật và phục vụ
kinh doanh.
- Xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ gỗ, song mây, gốm đá, kim
loại.
- Công ty cần thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với ngời lao động
theo chế độ hiện hành của Nhà nớc.
- Chấp hành các qui định về trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trờng do Nhà
nớc và Thành phố qui định.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty cổ phần Thơng mại Khánh Trang đã tiến hành phân công công tác
và sắp xếp tổ chức các phòng ban nghiệp vụ cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ
của Công ty.
Theo quy định về tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần Thơng mại
Khánh Trang, bộ máy quản lý bao gồm:
11
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của công ty
Ban l nh đạo công tyã
Giám đốc công ty (kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị): Là ngời đại diện
pháp nhân của công ty, phụ trách chung toàn công ty, phụ trách về công tác đối
ngoaị, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty, chịu trách nhiệm cao
nhất về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, chỉ đạo
toàn bộ công ty theo chế độ một thủ trởng.
Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
các công việc mà mình đảm nhiệm, cụ thể:
12
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phó giám
đốc Tạo
mẫu
giám đốc công ty
Phòng
hành
chính, kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
tạo mẫu
Phân xư
ởng
nghiệm
thu,
đóng gói
sản
phẩm
Phó giám
đốc sản
xuất và
phát triển
công nghệ
Phó giám
đốc hành
chính kế
toán
Phân xư
ởng
khuôn
mẫu,
sản xuất
mẫu
Luận văn tốt nghiệp
Phó giám đốc kinh doanh: Trực tiếp tổ chức điều hành công tác kinh
doanh của công ty, bảo đảm hóan thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra về doanh thu,
nộp ngân sách và đúng chế độ chính sách pháp luật, bảo đảm an toàn vốn kinh
doanh của công ty, trực tiếp ký duyệt phơng án kinh doanh đảm bảo hiệu quả, an
toàn, đúng chế độ chính sách.
Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật và phát triển công nghệ sản xuất:
Trực tiếp điều hành tại xởng khuôn mẫu, sản xuất mẫu và phân xởng nghiệm thu,
đóng gói sản phẩm theo các kế hoạch sản xuất hàng quí, năm đã đợc thống nhất
trong Ban giám đốc.
Phó giám đốc phụ trách sáng tạo mẫu sản phẩm: Trực tiếp điều hành tại
phòng tạo mẫu, nghiên cứu và sáng tạo mẫu mới, chất liệu mới.
Phó giám đốc phụ trách hành chính (kiêm kế toán trởng): Trực tiếp điều
hành tại phòng kế toán hành chính
Các phòng nghiệp vụ
Phòng kế toán, hành chính: 5 ngời
- Thực hiện công tác kế toán, tài chính, tín dụng, kiểm soát và phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản kế toán, lu giữ chứng từ, hồ sơ
tài sản của công ty, phản ánh đầy đủ kịp thời mọi mặt hoạt động, kết quả kinh
doanh của công ty theo tháng, năm, quý.
- Xác định mức vốn lu động, nguồn vốn cần thiết phục vụ cho công tác kinh
doanh.
- Theo dõi, thanh toán tiền lơng.
- Giúp giám đốc trong việc tuyển dụng lao động, tổ chức học tập, nâng cao
trình độ chính trị, văn hóa, kỹ thuật, đào tạo mới công nhân.
Phòng kinh doanh - xuất khẩu: 3 ngời
- Thực hiện công tác xuất khẩu của công ty và làm mọi thủ tục xuất khẩu
cho các bộ phận kinh doanh khác của công ty.
- Xây dựng các chiến lợc ngắn hạn và dài hạn về cơ cấu sản phẩm, thị trờng
xuất khẩu trên cơ sở đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, chủ động tìm
13
Luận văn tốt nghiệp
kiếm các nguồn hàng có chất lợng, giá cả hợp lý để phục vụ sản xuất và kinh
doanh.
- Phân tích đánh giá nhu cầu thị trờng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn thị
trờng hiện có và thị trờng tiềm năng. Thờng xuyên nghiên cứu lập báo cáo về
thông tin thị trờng các loại sản phẩm của công ty (công nghệ, mẫu mã, sản lợng,
thị phần ), từ đó đề xuất chiến l ợc sản xuất, phơng án kinh doanh với từng mặt
hàng, thị trờng cụ thể.
Phòng tạo mẫu: 8 ngời
- Sáng tạo những mẫu mới cho sản phẩm trên cở sở tìm tòi sáng tạo phong
cách mới kết hợp giữa truyền thống và hiện đại phù hợp với thị hiếu của khách
hàng.
- Kết hợp những chất liệu khác nhau để tạo nên mẫu sản phẩm độc đáo.
Phân xởng sản xuất
Phân xởng khuôn mẫu, sản xuất mẫu: 8 ngời
Trên cơ sở những mẫu sản phẩm do phòng tạo mẫu đa ra tiến hành công
nghệ đổ khuôn để phục vụ cho giai đoạn tạo ra cốt sản phẩm và sản xuất mẫu để
sản xuất tại các đơn vị.
Phân xởng nghiệm thu, đóng gói sản phẩm: 14 ngời
- Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm theo những tiêu chuẩn định ra
nhằm đảm bảo chất lợng về mặt kỹ thuật, mỹ thuật của sản phẩm và số lợng theo
đơn đặt hàng của khách hàng.
- Phân loại sản phẩm theo lỗi để tìm hớng giải quyết, khắc phục nhằm giảm
chi phí sản xuất đến mức thấp nhất.
- Đóng gói hàng để xuất khẩu, cung cấp cho khách hàng lẻ.
4.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua
4.1.Tình hình về vốn tài chính
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét