Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Phương hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tai công ty cổ phần tin học Vân Thanhx

Đây là giai đoạn có tính chất quyết định đối với sự ra đời của công ty
cổ phần Tin học Vân Thanh. Do một số nguyên nhân khách quan cũng như
chủ quan như công ty muốn mở rộng quy mô sản xuất, luật bản quyền Việt
Nam ra đời, có thêm các thành viên mới, muốn nâng cao khả năng huy động
vốn,…. Và tháng 10/2003, công ty cổ phần tin học Vân Thanh đã chính thức
đi vào hoạt động.
Công ty nhận làm gia công các phần mềm từ các công ty lớn, viết các
phần mềm như quản lý bán hàng, quản lý trường hợc, quản lý vật tư, kế toán
doanh nghiệp, ,… theo nhu cầu của khách hàng cũng như chấp hành đúng quy
định của pháp luật.
Mặc dù trong thời gian đầu, công ty gặp khá nhiều khó khăn do mới
tách công ty, nhân sự thay đổi, bạn hàng nhưng chỉ trong một khoảng thời
gian rất ngắn, công ty đã vượt qua được giai đoạn khó khăn.
Do nhu cầu mở rộng thị trường, công ty đã mở ba cơ sở tại các ba thành
phố lớn là
- Văn phòng chính : 52 Phạm Huy Thông, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà
Nội.
- Chi nhánh ở Đà Nẵng
- Chi nhánh ở Tp.Hồ Chí Minh
II. Khái quát về tình hình sản xuất – kinh doanh:
1. Giới thiệu về các mặt hàng của công ty:
1.1 Sản phẩm:
Là một doanh nghiệp sản xuất phần mềm, VTS cung cấp cho khách
hàng những giải pháp về quản lý doanh nghiệp, giúp cho họ có khả năng quản
lý một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Sau đây là một số sản phầm
chính mà VTS cung cấp.
Phần mềm Quản lý Học sinh Sinh viên (Education)
Hệ thống VTS-Education trong phiên bản EduSoft 2.0 bao gồm 6 phân
hệ quản lý:
 Phân hệ Quản lý hồ sơ sinh viên
 Phân hệ Quản lý đào tạo
 Phân hệ Quản lý giờ dạy giáo viên
 Phân hệ Quản lý Học phí
 Phân hệ Quản lý Văn bằng- tín chỉ
 Phân hệ Quản lý Ký túc xá
Hệ thống Quản lý Quan hệ Khách hàng (VTS-CRM)
 Các chức năng của phần mềm:
 Quản lý hồ sơ khách hàng
 Quản lý quá trình giao dịch
 Tạo báo giá
 Quản lý tiến trình giao dịch của khách hàng
 Hỗ trợ gửi e-mail, thư mời, in các loại tài liệu gửi khách hàng phục vụ
cho quá trình giao dịch
 Tạo lịch làm việc tự động với khách hàng
 Hỗ trợ tạo báo giá
Phần mềm Quản lý Nhân sự-Tiền lương (VTS-HRM)
 Phân hệ Tuyển dụng
 Phân hệ Hồ sơ nhân sự
 Phân hệ Bảng Lương
Hệ thống Quản lý Bán hàng Siêu thị (VTS-Salesoft)
1.2. Sản lượng sản phẩm :
ĐVT: bản
STT Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Sản
Phẩm
1 VTS-CRM 20 15 28 31 43
2 Education 5 9 12 11 91
3 VTS-HRM 60 55 61 69 68
4 VTS-Salesoft 70 65 80 78 77
Biểu đồ phản ánh số lượng các sản phẩm từ năm 2003 - 2007
2. Tình hình nguồn vốn – tài sản, doanh thu – chi phí giai đoạn 2003
-2007:
2.1 Tình hình nguồn vốn – tài sản, doanh thu:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trích)
ĐVT : VND
Năm
Tài sản
2003 2004 2005 2006 2007
A. TSCĐ và ĐT ngắn
hạn
409.300.000 387.421.00
0
571.236.65
0
666.099.00
0
908.122.000
Tiền 300.800.000 285.000.000 388.652.000 451.030.000 650.012.000
Các khoản phải thu 20.200.000 17.000.000 87.000.650 95.040.000 120.070.000
Tài sản lưu động khác 88.300.000 85.421.000 95.584.000 120.029.000 138.040.000
B.TSCĐ và ĐT dài
hạn
250.000.000 315.000.00
0
289.320.00
0
320.000.00
0
411.000.000
1.TS cố định 250.000.000 315.000.000 289.320.000 320.000.000 411.000.000
Tồng cộng Tài sản 659.300.000 702.421.00
0
860.556.650 986.099.00
0
1.319.122.000
Nguồn vốn`
A. Nợ phải trả 202.226.000 475.874.00
0
359.000.00
0
399.715.00
0
444.800.000
1. Nợ ngắn hạn 125.000.000 355.274.000 238.000.000 218.000.000 321.800.000
2. Nợ dài hạn 77.226.000 120.600.000 121.000.000 181.715.000 123.000.000
Nguồn vốn CSH 457.074.000 226.547.00
0
226.547.00
0
586.384.00
0
874.322.000
1. Nguồn vốn, quỹ 451.788.000 220.850.000 211.347.000 577.378.000 819.623.000
2. Nguồn kinh phí, quỹ
khác
5.286.000 5.697.000 15.200.000 9.006.000 54.699.000
Tổng cộng nguồn vốn 659.300.000 702.421.00
0
860.556.650 986.099.00
0
1.319.122.000
2.2 Doanh thu – chi phí:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (Trích)
ĐVT : VND
Năm
Tài sản
2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 455.312.000 447.821.000 677.857.000 958.747.000 1.254.751.000
Doanh thu thuần 455.312.000 447.821.000 677.857.000 958.747.000 1.254.751.000
Giá vốn hàng bán 287.399.000 251.000.000 311.609.000 481.527.000 498.677.000
Chi phí bán hàng 62.500.000 60.559.000 64.757.000 77.234.700 121.874.600
Chi phí quản lý DN 31.201.000 29.354.000 35.900.000 39.754.600 58.720.600
Thuế TNDN 1.257.000 1.154.800 1.424.600 1.594.800 1.815.700
Lợi nhuận sau thuế
74.955.000 120.753.200 264.166.400 358.635.900 573.663.100
THỐNG KÊ VỀ LAO ĐỘNG
NĂM
CHỈ TIÊU
2003 2004 2005 2006 2007
Số lao động bình
quân (ngưòi)
13 11 14 16 16
Thu nhập bình
quân (VNĐ/tháng)
750.000 1.100.000 1.152.000 1.222.000 1.585.000
3.Đánh giá kết quả 5 năm thực hiện :
3.1 Tài sản, nguồn vốn:
ĐVT: VND
Năm
Tài sản
2003 2007
So sánh
Số tiền Tỷ lệ
A. TSCĐ và ĐT
ngắn hạn
409.300.000 908.122.000 498.822.000 122%
Tiền 300.800.000 650.012.000 349.212.000 116%
Các khoản phải thu 20.200.000 120.070.000 99.870.000 494%
Tài sản lưu động
khác
88.300.000 138.040.000 49.740.000 56%
B. TSCĐ và ĐT
dài hạn
250.000.000 411.000.000 161.000.000 64%
1.TS cố định 250.000.000 411.000.000 161.000.000 64%
Tồng cộng Tài sản 659.300.000 1.319.122.000 659.822.000 100%
Nguồn vốn`
A. Nợ phải trả 202.226.000 444.800.000 242.574.000 120%
1. Nợ ngắn hạn 125.000.000 321.800.000 196.800.000 157%
2. Nợ dài hạn 77.226.000 123.000.000 45.774.000 59%
Nguồn vốn CSH 457.074.000 874.322.000 417.248.000 91%
1. Nguồn vốn, quỹ 451.788.000 819.623.000 367.835.000 81%
2. Nguồn kinh phí,
quỹ khác
5.286.000 54.699.000 49.413.000 935%
Tổng cộng nguồn
vốn
659.300.000 1.319.122.000 659.822.000 100%
Qua số liệu trên cho thấy, sau 5 năm, tổng tài sản và nguồn vốn của
công ty đã tăng lên gấp đôi so với năm 2003 cho thấy quy mô sản xuât của
công ty tăng lên đáng kể.
Phần tài sản
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2007 tăng so với năm 2003 là
498.822.000 đạt 122 %. Trong đó:
 Vốn bằng tiền mặt tăng 349.212.000 VNĐ với tỷ lệ là 116% chứng tỏ
nhu cầu dự trữ tiền mặt để giao dịch tăng mạnh. Ngoài ra khả năng thu
hồi được các khoản phải thu của khách hàng .
 Các khoản phải thu của khách hàng trong năm 2007 tăng so với năm
2003 là 99.870.000 VNĐ đạt 494 % . Điều đó khằng định khả năng
cạnh tranh của công ty tăng lên đáng kể, mức tiêu thụ sản phẩm ngày
càng tăng.
 Tài sản lưu động khác tăng 49.740.000 VNĐ với tỷ lệ 56%
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 161.000.000 đạt 64%
Phần nguồn vốn
Vốn trong doanh nghiệp là nguồn hình thành nên tài sản của doanh
nghiệp, nó chỉ ra tài sản được tài trợ bởi nguồn vốn nào. Nợ phải trả của công
ty năm 2007 so năm 2003 là 242.574.000 đạt tỷ lệ 120%.
Nguồn vốn chủ sở hữu sau 5 năm đã tăng 417.248.000 tăng 91% thể
hiện tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.
3.2 Doanh thu - Lợi nhuận:
ĐVT: VND
Năm
Tài sản
2003 2007
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
Doanh thu 455.312.000 1.254.751.000 799.439.000 176%
Doanh thu thuần 455.312.000 1.254.751.000
799.439.000 176%
Giá vốn hàng
bán
287.399.000 498.677.000
211.278.000 74%
Chi phí bán hàng 62.500.000 121.874.600
59.374.600 95%
Chi phí quản lý
DN
31.201.000 58.720.600
27.519.600 88%
Thuế TNDN 1.257.000 1.815.700
558.700 44%
Lợi nhuận sau
thuế
74.955.000 573.663.100
498.708.100 665%
Báo cáo kết quả kinh doanh cho người sử dụng biết được doanh thu ,
chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp
trong kỳ kế toán. Đặc biệt, nó giúp cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù
hợp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong khi tiết kiệm được chi phí.
Qua số liệu nói trên, ta thấy, sau 5 năm, công ty kinh doanh có lại và
hiệu quả rất cao. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2003 tăng gấp 6.65
lần về mặt giá trị là 498.708.100 VNĐ.
Tổng doanh thu đã tăng 799.439.000 VNĐ đạt tỷ lệ 176 % . Chứng tỏ,
công ty đã chiếm lĩnh thị trường phần mềm trong nước, số khách hàng tăng
lên đáng kể. Tuy nhiên mức tăng giá vốn hàng bán tăng lên 74% tương
đương với 211.278.000 VNĐ làm cho doanh thu của công ty giảm đi đáng kể.
Nguyên nhân chủ yếu là trả lương cho các lập trình viên, phân tích và thiết kế
hệ thống tăng cao.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng tương đối lớn 95%
và 74% thể hiện công ty đã quan tâm đến việc chăm sóc khách hàng, đầu tư
vào việc đào tạo đội ngũ nhân viên nâng cao trình độ, nắm bắt được công
nghệ mới. Bên cạnh đó, công ty cần có các biện pháp tăng doanh thu nhưng
cũng phải tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nhất.
III. Tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất:
1. Tổ chức sản xuất:
Bộ phận sản xuất tại công ty cổ phần tin học Vân Thanh có nhiệm vụ
chính tạo ra lợi ích kinh tế cho toàn doanh nghiệp. Bộ phận sản xuất trực tiếp
được chia làm 4 bộ phận chính là:
- Bộ phận dự án
- Bộ phận kỹ thuật
- Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Bộ phận chuyển giao
Các bộ phận này hoạt động độc lập nhau trong quy trình sản xuất và có
quan hệ tác động qua lại với nhau.
1.1 Bộ phận dự án :
Đây là một trong những bộ phận quan trọng quan trọng trong việc sản
xuất sản phẩm phần mềm của công ty.
Các nhiệm vụ chính của dự án bao gồm:
- Xác định các phạm vi và các hạn chế của dự án
- Xác định các mục tiêu và ưu tiên cho dự án
- Đề xuất một số giải pháp thô phân tích tính khả thi của chúng và đề ra
các giải pháp khả thi.
- Lập kế hoạch triển khai dự án
1.2.Bộ phận kỹ thuật:
Dựa trên cơ sở tìm hiểu bài toán quản lý mà bộ phận dự án đã khảo sát và
nghiên cứu, bộ phận kỹ thuật triển khai theo hai nhóm sau đây:
- Phân tích hệ thống thông tin
- Thiết kế hệ thống thông tin
Hai nhóm này hoạt động độc lập nhau song có quan hệ mật thiết với
nhau, giúp đỡ và hỗ trợ cho nhau để phát triển chương trình.
1.2.1 Nhóm phân tích hệ thống:
Dựa trên cơ sở tìm hiểu bài toán quản lý mà bộ phận dự án đã khảo sát
và nghiên cứu, nhóm phân tích hệ thống sẽ xây dựng các mô hình để diễn tả
hệ các chức năng của hệ thống.
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) là một biểu đồ diễn tả sự phân rã
dần dần các chức năng của hệ thống (Chương trình) từ đại thể đến chi tiết.
Mỗi nút trong biểu mẫu đó là một chức năng và quan hệ duy nhất giữa các
chức năng, diễn tả cung nối liền giữa các nút là quan hệ bao hàm.
1.2.2 Nhóm thiết kế hệ thống:
Trên cơ sở phân tích hệ thống, nhóm thiết kế hệ thống sẽ tiến hành triển
khai các mô hình trên thành một chương trình hoàn chỉnh. Thiết kế là nhằm
chuyển các đặc tả logic của hệ thống về chức năng, về dữ liệu, về động thái
thành các đặc tả về hệ thống vật lý, có tính đến các yêu cầu và ràng buộc vật
lý. Như vậy, nếu phân tích nhằm trả lời câu hỏi “Là gì” thì thiết kế trả lời cho
câu hỏi như thế nào ?Quy trình thiết kế hệ thống được thể hiện qua 5 bước
như sau:
- Thiết kế tổng thể
- Thiết kế các nhiệm vụ thủ công và giao diện người - máy
- Thiết kế các kiểm soát
- Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Thiết kế chương trìn
1.3.Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm:
- Kiểm tra, nhận xét các đoạn code, các sản phẫm. Tối ưu và phát triển
thêm nếu có thể.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét